Page 28 - Giáo trình Răng hàm mặt
P. 28

- Do yếu tố vật lý:
                   Sang chấn răng mạnh hoặc những sang chấn răng nhẹ nhưng liên tục.
                   Nhiệt độ cao như khoan răng với tốc độ cao mà không có nước làm mát.
                   Thay đổi áp suất môi trường như: Phi công, thợ lặn, leo núi.
                   - Do yếu tố hóa học:
                   Sử dụng chất sát khuẩn mạnh để sát trùng lỗ sâu như: Nitrat bạc, Chlorofoc,
                   chì, thủy ngân có thể gây hoại tử tủy răng, các chất hàn răng: Cement,
                   Amalgam hoặc nhựa Acrylic…
                   2.2. Nguyên nhân viêm quanh cuống răng:
                   - Do vi khuẩn:
                   Thường gặp nhất là do vi khuẩn trong tủy hoại tử tới vùng cuống.
                   Ngoài ra vi khuẩn còn theo đường dây chằng quanh răng trong viêm quanh
                   răng xâm nhập tới vùng cuống răng.
                   - Do sang chấn:
                   Sang chấn nhẹ liên tục như hàn răng bị kênh cao, thói quen cắn chỉ (thợ
                   may)... sẽ gây viêm quanh cuống mãn.
                   Sang chấn mạnh gây viêm quanh cuống cấp tính.
                   - Do điều trị:
                   Khi điều trị tủy vô tình đẩy vi khuẩn xuống vùng cuống.
                   Sử dụng thuốc sát trùng ống tủy không đúng kỹ thuật.
                   3. Triệu chứng:
                   3.1Viêm tủy có hồi phục T1:
                   *Triệu chứng cơ năng:
                   - Xung huyết tủy là do tăng khối lượng tuần hoàn ở tủy gây nên hiện tượng
                   tắc nghẽn mạch, xung huyết tủy rất nhạy cảm với kích thích của nhiệt độ
                   lạnh.
                   - Thường sau kích thích lạnh, chua, ngọt vẫn còn buốt một vài phút hoặc có
                   cơn đau tự nhiên ngắn, khoảng cách giữa các cơn thưa.
                   *Triệu chứng thực thể:
                   - Khám thường thấy tổn thương sâu răng, lõm hình chêm hoặc thiểu sản men
                   nhưng tổn thương chưa vào đến buồng tủy, kích thước lỗ sâu lớn.
                   - Màu sắc của răng bình thường.
                   - Gõ ngang đau nhẹ.
                   - Xquang vùng cuống răng bình thường.
                   - Thử nghiệm lạnh (+) tính.
                   - Ngưỡng kích thích điện thấp hơn bình thường (bình thường: 6 – 8 µA) đã
                   có đáp ứng.
                   *Chẩn đoán phân biệt với viêm tủy không hồi phục:
                   - Cơn đau tự nhiên kéo dài 15 phút đến hàng giờ.
                   - Đau nhiều về đêm.




                                                                                                       28
   23   24   25   26   27   28   29   30   31   32   33