Page 27 - Giáo trình Răng hàm mặt
P. 27
Thời gian: 3 giờ
Mục tiêu học tập:
*Kiến thức:
1. Phân tích được các nguyên nhân dẫn đến viêm tủy, viêm quanh cuống
răng.
2. Trình bày được triệu chứng và hướng điều trị cho người bệnh viêm tủy và
viêm quanh cuống răng.
3. Trình bày và phân tích được kế hoạch chăm sóc người bệnh viêm tủy và
viêm quanh cuống răng theo đúng qui trình điều dưỡng.
*Kỹ năng:
4. Lập được kế hoạch chăm sóc người bệnh viêm tủy răng, viêm quanh
cuống răng trên tình huống giả định.
* Năng lực tự chủ và trách nhiệm:
5. Có khả năng thu thập thông tin và làm việc nhóm để lập được kế hoạch
chăm sóc.
1. Đại cương:
Tủy răng là một mô liên kết đặc biệt bao gồm mạch máu, thần kinh, bạch
mạch và tổ chức đệm nằm trong một cái hốc ở giữa răng gọi là hốc tủy răng.
Hình thể tủy răng tương ứng với hình thể ngoài của răng, nó gồm có tủy
buồng và tủy chân răng. Tủy buồng thông với tủy chân và thông với tổ chức
liên kết quanh cuống bởi lỗ rất nhỏ ở cuống răng (lỗ Apex).
Tủy răng nằm trong một buồng cứng (buồng tủy và ống tủy), khi vào răng
qua một hay nhiều lỗ hẹp vùng cuống, cho nên khi rối loạn máu khó lưu
thông và dinh dưỡng tủy răng bị ảnh hưởng. Mặt khác khi tủy bị viêm tổ
chức tủy xung huyết, phù nề chèn ép dây thần kinh cảm giác từ dây thần
kinh số V nên khi viêm tủy gây đau nhiều đồng thời dây V dễ tạo phản xạ,
nên đau thường lan ra xung quanh.
Cuống răng là tận cùng của chân răng, ở chính giữa đỉnh của cuống răng có
lỗ cuống răng. Bệnh của vùng cuống răng là các thương tổn vùng cuống
răng, thường xuất hiện do các tác nhân kích thích từ tủy răng.
2. Nguyên nhân:
2.1. Nguyên nhân viêm tủy răng:
- Do vi khuẩn:
Là tác nhân hay gặp nhất gây viêm tủy răng. Các vi khuẩn rất đa dạng tồn tại
trong miệng: Trực khuẩn, vi khuẩn sợi, thoi xoắn khuẩn, đường xâm nhập
vào tủy răng chủ yếu qua lỗ sâu răng - khoảng 70%, ngoài ra còn do răng bị
rạn nứt, mẻ, lõm hình chêm hoặc chỗ mòn mặt nhai của răng. Cũng có thể
viêm tủy ngược dòng do viêm quanh răng, khoan tạo lỗ hàn làm thủng vào
buồng tủy.
27