Page 51 - Giáo trình môn học quản lý điều dưỡng
P. 51

ý  khi  xây  dựng  lịch  làm  việc  và  cách  điều  chỉnh  nhân  lực  trong  bệnh  viện.

               (CĐRMH 1)

               4. Trình bày được nguyên tắc tuyển dụng, tuyển chọn và sử dụng nhân viên.

               (CĐRMH 1)

               5.  Phân tích được một số quy định liên quan đến công tác quản lý nhân lực.

               (CĐRMH 1)

               * Kỹ năng

               6.  Tính  được  số  nhân  lực  cần  thiết  trong  khoa/bệnh  viện  trong  một  số  tình

               huống cụ thể. (CĐRMH 2)

               * Năng lực tự chủ và trách nhiệm

               7. Thể hiện được thái độ cẩn thận, chính xác khi tính toán nhân lực trong một số

               tình huống cụ thể. (CĐRMH 3)



                  NỘI DUNG


               1. Khái niệm về quản lý nhân lực (QLNL)
                       Có nhiều quan niệm về nguồn nhân lực. Theo Tổ chức Liên hiệp quốc:


               “Nguồn nhân lực là tổng thể sức dự trữ, những tiềm năng, những lực lượng thể
               hiện sức mạnh và sự tác động của con người trong việc cải tạo tự nhiên và cải


               tạo xã hội”. Quản lý nhân lực là quá trình thỏa mãn nhu cầu của tổ chức và
               người lao động.  Mọi hoạt động quản lý ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa tổ


               chức và người lao động đều thuộc phạm vi quản lý nhân lực.

                     Nguồn nhân lực y tế (NLYT) là lực lượng lao động tham gia vào quá trình

               phát triển ngành Y tế, bao gồm lực lượng lao động trực tiếp và lao động gián

               tiếp. Năm 2006, WHO đã đưa ra định nghĩa: “Nhân lực y tế bao gồm tất cả

               những người tham gia chủ yếu vào các hoạt động nhằm nâng cao sức khỏe”.

               Theo đó, NLYT bao gồm những người cung cấp dịch vụ y tế, người làm công

               tác quản lý và cả nhân viên giúp việc mà không trực tiếp cung cấp các dịch vụ y

               tế. Như vậy, nguồn NLYT gồm cán bộ y tế (CBYT) chính thức và cán bộ không

               chính thức (như tình nguyện viên xã hội, những người chăm sóc sức khỏe gia



                                                                                                       50
   46   47   48   49   50   51   52   53   54   55   56