Page 45 - Giáo trình môn học nghiên cứu khoa học
P. 45
quần thể. Để xây dựng quy tắc tính khoảng tin cậy cho trung bình và tỉ lệ, ta
2
phải nghiên cứu sự thay đổi của trung bình mẫu x , phương sai mẫu s và tần
suất f. Ở đây ta không đi vào chứng minh lý thuyết mà chỉ đưa ra các quy tắc
ước lượng cụ thể cần áp dụng trong thực hành.
2.2. Ước lượng khoảng cho giá trị tỉ lệ quần thể
2.2.1. Tham số mẫu với các biến định tính
Việc phân tích đơn giản nhất có thể làm với biến định tính là biểu thị các
quan sát dướì dạng tỷ lệ. Dưới đây là một vài cách đo lường thường gặp.
Tần số: biểu thị số lần xuất hiện của một quan sát nào đó
Ví dụ: Số người có cân nặng từ 53-57kg
Tần số cộng dồn: Tần số cộng dồn thường được sử dụng khi trình bày
trong bảng. Tần số cộng dồn của một ô nào đó bằng tần số của chính ô đó cộng
với tần số của các ô trước nó.
Tần số tuyệt đối : Là tần số thực của một quan sát. Nó không phụ thuộc
vào cỡ mẫu lớn hay bé.
Tần số tương đối hay còn gọi là tần suất là biểu thị của tần số trong một
mối tương quan với cỡ mẫu. Nó thường biểu thị dưới dạng phần trăm (%).
Tỉ số: Chỉ đơn thuần là một phân số giữa hai giá trị mà mẫu số không bao
hàm tử số. Tử và mẫu có thể có cùng hoặc khác đơn vị đo lường. Hệ số k có thể
là 1, 10, 100, 1000...
Tỉ lệ: Là một phân số mà mẫu bao hàm tử số, vì vậy cả tử và mẫu phải
cùng đơn vị đo lường. Hệ số k có thể là 1,10,100,1000... Khi k = 1, tỷ lệ có thể
ở dưới dạng phân số.
Tỷ ỉệ phần trăm là một dạng đặc biệt của tỷ lệ mà hệ số k = 100. Tỷ lệ phần
trăm được sử dụng rất phổ biến trong y học. Tỷ lệ phần trăm là một dạng của
tần số tương đối.
Tỉ suất: Là một dạng đặc biệt của tỷ số khi nó được cân nhắc trong một
khoảng thời gian nhất định.
Ví dụ: Tỳ suất mới mắc, tỷ suất hiện mắc, tỷ suất sinh thô
45