Page 49 - Giáo trình môn học nghiên cứu khoa học
P. 49
* Giá trị trung bình:
Chỉ số này còn được gọi là trung bình cộng được tính bằng tổng số các giá
trị quan sát chia cho số lần quan sát, giá trị trung bình chỉ tính được với các số
liệu dạng số (định lượng).
Ví dụ: Chiều cao của một nhóm học sinh là 145,148,149,151,153,156,158,
160 cm, ta có giá trị trung bình bằng 1220/8, tức là bằng 152,5 cm.
Giả sử số liệu mẫu đã được trình bày dưới dạng bảng tần số thì trung bình
mẫu được tính bởi công thức :
k
m x
m x m x ... m x i i
x = 1 1 2 2 k k i1
n n
* Trung vị:
Trung vị là giá trị giữa của bộ số liệu khi chúng được sắp xếp theo thứ tự
tăng dần hoặc giảm dần. Giá trị này chia sự phân bố số liệu thành hai phần bằng
nhau.
Trung vị thường được áp dụng khi một số số liệu quá lớn hay quá nhỏ so
với những số liệu còn lại (phân bố lệch). Khi đó giá trị trung bình của bộ số liệu
sẽ chuyển dịch theo giá trị vượt trội của bộ số liệu. Do đó, trung bình không là
giá trị đo lường độ tập trung tốt nhất nữa. Trung vị không bị ảnh hưởng bởi các
giá trị quá lớn hoặ.c quá nhỏ trong bộ số liệu vì trung vị là giá trị ở giữa của bộ
số liệu và được tính như sau:
- Liệt kê tất cả các quan sát theo thứ tự độ lớn tăng dần hoặc giảm dần.
- Đếm số lần quan sát (n).
Giá trị trung vị là giá trị của quan sát thử (n+l)/2 nếu n là số lẻ hoặc bằng
trung bình của hai giá trị ở chính giữa.
Ví dụ: Cân nặng của nhóm 9 học sinh là 40, 41, 42, 43, 44, 47, 48, 55, 65
(kg). Giá trị trung vị là giá trị của quan sát thứ (9+1)/2, là giá trị thứ 5 bằng 44
kg. Trong khi đó giá trị trung bình của bộ số liệu này là 47,2 kg.
49