Page 71 - Giao trinh- Chăm sóc sức khỏe người lớn 2
P. 71
Hình 6. Hình ảnh tổn thương thận trong suy thận mạn
2.2. Nguyên nhân
Hầu hết các bệnh lý thận mạn tính dù khởi phát là bệnh cầu thận, bệnh ống kẽ
thận hay bệnh mạch thận đều có thể dẫn đến suy thận mạn.
2.2.1. Bệnh viêm cầu thận mạn
Hay gặp nhất, chiếm 40%. Viêm cầu thận mạn ở đây có thể nguyên phát hay thứ
phát sau các bệnh toàn thân: lupus ban đỏ hệ thống, đái đường, Scholein Henon.
2.2.2. Bệnh viêm thận bể thận mạn
Chiếm tỷ lệ khoảng 30%. Trong đó viêm thận bể thận mạn trên bệnh nhân có sỏi
thận tiết niệu là nguyên nhân thường gặp ở Việt Nam.
2.2.3. Bệnh viêm thận kẽ
Thường do dùng thuốc giảm đau dài ngày (Phénylbutazone), tăng acid uric máu,
tăng calci máu.
2.2.4. Bệnh mạch thận
Xơ mạch thận lành tính hoặc ác tính.
Huyết khối vi mạch thận.
Viêm quanh động mạch dạng nút.
Tắc tĩnh mạch thận.
2.2.5. Bệnh thận bẩm sinh do di truyền hoặc không di truyền
Thận đa nang.
Loạn sản thận.
Hội chứng Alport.
Bệnh thận chuyển hóa (Cystinose, Oxalose).
2.2.6. Bệnh hệ thống, chuyển hoá
Đái tháo đường.
Các bệnh lý tạo keo: Lupus.
Hiện nay nguyên nhân chính gây suy thận mạn ở các nước phát triển chủ yếu là
các bệnh lý về chuyển hóa và mạch máu thận (đái tháo đường, bệnh lý mạch
máu thận) trong khi các nước đang phát triển nhóm nguyên nhân do vi trùng vẫn
còn chiếm ưu thế với tỷ lệ cao.
70