Page 69 - Giao trinh- Chăm sóc sức khỏe người lớn 2
P. 69

2. Chăm sóc người bệnh suy thận mạn tính

                  2.1. Đại cương

                  2.1.1. Định nghĩa

                  Suy thận là sự giảm mức lọc cầu thận (MLCT) dưới mức bình thường. Suy thận

                  được  gọi  là  mạn  tính  khi  mức  lọc  cầu  thận  giảm  thường  xuyên  dưới  50%

                  (60ml/phút), cố định, có liên quan đến sự giảm về số lượng nephron chức năng.

                  Suy thận mạn là một hội chứng lâm sàng và sinh hoá tiến triển mạn tính qua

                  nhiều năm tháng, hậu quả của sự xơ hoá các nephron chức năng gây giảm sút từ

                  từ  mức  lọc  cầu  thận  dẫn  đến  tình  trạng  tăng  nitơ  phi  protein  máu  như  ure,

                  creatinin máu, acid uric …

                  Đặc trưng của suy thận mạn là:

                      -  Có tiền sử bệnh tiết niệu kéo dài

                      -  Mức lọc cầu thận giảm dần

                      -  Nitơ phi protein máu tăng dần

                      -  Kết thúc trong hội chứng ure máu cao.

                  2.1.2. Mức lọc cầu thận (MLCT)


                  Là lượng nước tiểu đầu trong 1 phút (glomerular filtration rate- GFR), là chỉ số
                  cần và đủ để đánh giá mức độ suy thận mạn. Trong thực hành lâm sàng MLCT


                  được đo bằng độ thải sạch creatinnin nội sinh (crearance creatinin). Bình thường
                  MLCT trung bình bằng 120ml/phút hoặc 2ml/giây. Creatinin máu trung bình là


                  1mg/dl (0,8-1,2 mg/dl) tức là 88 micromol/lít (70- 130 mol/l). Khi MLCT giảm

                  xuống dưới 60ml/phút (dưới 50%), creatinin máu tăng 1,5mg/dl hoặc 130mol/l

                  trở lên, thận suy rõ.

                  Nitơ phi protein máu bao gồm ure, creatinin, acid uric… , trong đó ure chiếm

                  80% và được coi là đại diện của nhóm.

                  Suy thận mạn là một hội chứng diễn biến theo từng giai đoạn, được chia thành 4

                  giai đoạn hoặc 4 độ tương ứng với sự giảm MLCT và tăng creatinin máu.

                  Giá trị ước đoán dựa vào creatinin máu. Chỉ định điều trị và chế độ ăn dựa vào

                  MLCT.





                                                                                                         68
   64   65   66   67   68   69   70   71   72   73   74