Page 24 - Giao trinh- Chăm sóc sức khỏe người lớn 2
P. 24
+ Bệnh u phì đại lành tính tuyến tiền liệt giai đoạn 3, bệnh bàng quang thần
kinh.
+ Đái rỉ tạm thời (đái rỉ một thời gian rồi hết): có thể xảy ra sau rút thông
tiểu, sau mổ u tuyến tiền liệt, nguyên nhân thường do vùng cơ thắt phù nề hay
cơ thắt hoạt động chưa hiệu quả.
+ Đái rỉ vĩnh viễn do tổn thương thực thể cơ thắt cổ bàng quang. Đái rỉ do
tổn thương cơ thắt thường là biến chứng của các phẫu thuật trên tuyến tiền liệt.
2.1.7.2. Cơ chế bệnh sinh đái không tự chủ
- Cơ chế đái không tự chủ có thể do
+ Cơ chế thần kinh: tổn thương vỏ não, ở não và tủy sống
+ Cơ thành bàng quang mất tính đàn hồi
+ Cơ thành bàng quang và hệ thống cơ thắt bàng quang niệu đạo bị suy yếu
- Đái không tự chủ thực sự là do cơ thắt cổ bàng quang yếu, không giữ
được nước tiểu trong bàng quang nên nước tiểu thường xuyên rỉ ra
- Đái không tự chủ cách quãng là do liệt bàng quang kiểu trung ương.
Trương lực cơ cổ bàng quang vẫn còn nên vẫn giữ được nước tiểu trong bàng
quang. Khi lượng nước tiểu trong bàng quang tăng, làm áp lực trong bàng quang
tăng lên đủ thắng trương lực cơ cổ bàng quang thì nước tiểu trào ra tự động. Khi
áp lực trong bàng quang giảm xuống không đủ thắng trương lực cơ cổ bàng
quang, thì cổ bàng quang đóng lại, nước tiểu ngừng chảy ra.
- Đái không tự chủ do nguyên nhân tại bàng quang như chấn thương bàng
quang, niệu đạo, có thể do nguyên nhân từ tủy sống hoặc người bệnh bí đái kéo
dài làm cho thành bàng quang không còn khả năng co giãn, bàng quang trở
thành một “bình” chứa nước tiểu, trong khi nước tiểu từ thận tiếp tục bài tiết
xuống, do đó nước tiểu từ bàng quang chảy ra theo niệu đạo từng giọt và luôn có
cầu bàng quang.
2.2. Nhận định rối loạn tiểu tiện
Một người bình thường đi tiểu 4 - 6 lần trong ngày và 0 - 1 lần trong đêm,
khi đái không đau, không phải rặn, đái xong bệnh nhân có cảm giác thoải mái.
Các rối loạn tiểu tiện cần nhận định bao gồm:
23