Page 223 - Giao trinh- Chăm sóc sức khỏe người lớn 2
P. 223
- Khó thở: thở nhanh nông hoặc thở chậm, trường hợp nặng có thể ngạt thở, thở
ngáp.
- Tiếng rít thanh quản
- Vã mồ hôi
- Co kéo các cơ hô hấp phụ
- Tím môi và đầu chi
- Khám phổi: tiếng rít thanh quản, tím môi và đầu chi
- Xác định mức độ tắc nghẽn:
+ Tắc nghẽn bán phần: người bệnh khó thở, thở có tiếng rít, vật vã kích thích, vã
mồ hôi, thay đổi giọng nói, ho ông ổng, khó nuốt...
+ Tắc nghẽn hoàn toàn: không nói được, tím tái, người bệnh nhanh chóng mất ý
thức trong vài phút.
2.1.2. Suy hô hấp do tắc nghẽn đường hô hấp dưới
- Rối loạn nhịp thở
+ Nhịp thở thường tăng nhanh 25-40 lần/phút, thường có co kéo cơ hô hấp hoặc
thở chậm dưới 10 lần/phút.
+ Biên độ thở mạnh (tắc mạch phổi, toan chuyển hóa), thở yếu trong các trường
hợp liệt cơ hô hấp (bại liệt, rắn cắn, nhược cơ).
- Co kéo cơ hô hấp phụ
- Xanh tím: thường thấy dấu hiệu tím ở môi, đầu chi, toàn thân.
- Vã mồ hôi
- Khám phổi:
Cò cử, ran ẩm, ran rít, ran ngáy.
Hội chứng ba giảm, đông đặc, tam chứng galliard của tràn khí màng phổi.
- Rối loạn tim mạch
+ Trong giai đoạn đầu: huyết áp tăng, mạch nhanh và tần số hô hấp tăng vì tim
đập tăng lên để đáp ứng nhu cầu oxy của cơ thể.
+ Trong giai đoạn muộn: huyết áp giảm, ngừng tim do thiếu oxy nặng hoặc tăng
PaCO 2 quá mức.
- Rối loạn ý thức: vật vã, lờ đờ, hôn mê
222