Page 260 - Giáo trình môn học vi sinh vật học
P. 260
- Lên bông (kết tủa): VDRL (Veneral Disease Research Laboratories)
- RPR (Rapid Plasma Reaction) là một cải tiến của VDRL.
Ngoài ra còn có thể làm phản ứng giọt máu, Citochol trong điều tra cơ bản.
Giá trị: Vì kháng nguyên không đặc hiệu nên có thể có những trường hợp (+) giả
đối với một số bệnh khác như sốt rét, thận hư nhiễm mỡ hoặc phụ nữ có thai > 7 tháng.
Do vậy phải làm phản ứng không đặc hiệu này hai lần nhằm kiểm tra (sự lặp lại) kết quả
hoặc làm phản ứng đặc hiệu.
3.2.2. Phản ứng đặc hiệu
Dùng kháng nguyên là xoắn khuẩn giang mai.
- Phản ứng TPI (Treponema Pallidum Immobilization): Phản ứng bất động xoắn
khuẩn giang mai. Trộn một giọt huyết thanh bệnh nhân và một giọt xoắn khuẩn giang mai
lấy từ tinh hoàn thỏ bị viêm, quan sát dưới kính hiển vi nền đen. Nếu có kháng thể đặc
hiệu, xoắn khuẩn bị bất động (nằm im).
Thực hiện phản ứng này có nhiều khó khăn nhưng kết quả 100% (+) ở bệnh nhân
giang mai bẩm sinh và giang mai thời kỳ 3 không điều trị.
- Phản ứng FTA (Fluorescence Treponema Antibody): Phản ứng miễn dịch huỳnh
quang gián tiếp, dùng xoắn khuẩn đã bị giết chết trộn với huyết thanh bệnh nhân và -
globulin-kháng kháng thể gắn huỳnh quang. Nếu có kháng thể đặc hiệu, xoắn khuẩn sẽ
phát sáng dưới kính hiển vi huỳnh quang. Đây là phản ứng đặc hiệu và rất nhạy.
- Phản ứng TPHA (Treponema Pallidum Haemagglutination): Phản ứng ngưng kết
hồng cầu thụ động; dùng kháng nguyên từ xoắn khuẩn giang mai hấp thụ trên mặt tế bào
hồng cầu. Phản ứng này có độ nhạy như FTA.
4. Nguyên tắc phòng bệnh
Giang mai là một bệnh xã hội, gây nhiều hậu quả nguy hiểm, đứng thứ hai sau
AIDS nên nhiệm vụ của toàn xã hội là giáo dục nếp sống lành mạnh, an toàn tình dục.
Nhiệm vụ của y tế là: Phát hiện bệnh nhân sớm, ngăn chặn tiếp xúc, điều trị sớm và điều
trị triệt để.
5. Nguyên tắc điều trị
260