Page 114 - Giáo trình môn học vi sinh vật học
P. 114
pH ở khoảng 0,5. Với trẻ bú chai thì có ít Lactobacillus hơn. Khi thay đổi thức ăn, vi hệ ở
đại tràng cũng thay đổi. Chế độ ăn có ảnh hưởng rõ ràng đến thành phần vi hệ ở đường
ruột và trong phân của trẻ.
ở người trưởng thành, thực quản có những vi sinh vật do thức ăn và nước bọt
mang đến.
5
3
Do độ acid ở dạ dày mà số lượng vi khuẩn tồn tại ở mức ít nhất (10 -10 /g).
3
6
Xuống ruột, độ pH kiềm đã làm cho vi hệ phong phú hơn. ở tá tràng có 10 -10 /g;
8
5
ở ruột non 10 -10 /g. ở phần ruột trên có nhiều cầu khuẩn đường ruột (Enterococcus) và
Lactobacillus; phần ruột dưới (manh tràng - hồi tràng, đại tràng) giống như ở phân; vi hệ
ở trực tràng giống như ở phân và chiếm khoảng 10-20% trọng lượng phân. Khi bị tiêu
chảy thì lượng vi khuẩn ít hơn nhưng bị táo bón thì lượng vi khuẩn nhiều hơn.
Trong vi hệ đại tràng ở người trưởng thành có tới 96-99% là vi khuẩn kỵ khí
(Bacteroides, đặc biệt là B.fragilis, Bifidobacterium, Clostridium, C.perfringens, cầu
khuẩn kỵ khí) và chỉ 1-4% là vi khuẩn ưa khí (gồm các trực khuẩn đường ruột, đặc biệt là
E.coli, cầu khuẩn đường ruột và một số nhỏ Proteus, Pseudomonas, Lactobacillus,
Candida và vi khuẩn khác).
Trên 100 loài vi khuẩn đã được tìm thấy trong vi hệ ở phân. Những chấn thương
nhỏ như soi trực tràng có thể tới 10% các trường hợp gây nên vãng khuẩn huyết.
Vi hệ đường ruột có vai trò quan trọng trong việc tổng hợp vitamin K, trong
chuyển đổi màu dịch mật và acid mật, trong hấp thu thức ăn và các chất chuyển hoá cũng
như trong cạnh tranh chống vi sinh vật gây bệnh. Vi hệ đường ruột sinh ra amoniac và
các sản phẩm khác, chúng được hấp thu và có thể góp phần dẫn đến xuất hiện hôn mê
gan.
2.3.5. Vi hệ ở đường sinh dục - tiết niệu
Ngay sau khi trẻ sinh ra, các Lactobacillus đã tới âm đạo và ở lại đó. Khi pH trung
tính (tuổi dậy thì) thì có cả cầu khuẩn. Các Lactobacillus chuyển hoá, tạo ra môi trường
acid; đây là cơ chế quan trọng để hạn chế sự xâm nhập của các vi sinh vật có hại ở đường
âm đạo.
114