Page 8 - Giáo trình môn học Hóa sinh
P. 8
*Sự thoái hoá tiếp theo của pyruvat
- Thoái hóa pyruvat trong điều kiện ái khí
Với sự có mặt của oxy, phân tử pyruvat vào mitochondria, oxy hoá
thành acetat dưới dạng acetyl CoA, đi vào chu trình citric và oxy hoá thành
CO 2 và H 2O. Phân tử NADH (tạo ra ở phản ứng 6) được chuyển vào
mitochondria để oxy hoá trong chuỗi hô hấp tế bào, tại đây mỗi phân tử
NADH tạo thành 3 ATP, phân tử pyruvat thành acetyl CoA cho 3 ATP,
acetyl CoA oxy hoá trong chu trình citric cho 12 ATP.
- Thoái hóa pyruvat trong điều kiện yếm khí
+
Khi thiếu hụt O 2, NADH không thể bị oxy hóa trở lại thành NAD được
trong chuỗi vận chuyển điện tử. Khi đó, pyruvat bị khử thành lactat nhờ
NADH dưới tác dụng của lactat dehydrogenase (LDH). Sự oxy hóa của
+
NADH khi tạo lactat cho phép tái tạo NAD để con đường đường phân được
tiếp tục diễn ra trong điều kiện yếm khí. Năng lượng tạo ra khi thoái hóa hoàn
toàn một phân tử glucose trong điều kiện yếm khí là 2 ATP.
+
COOH NADH+ H NAD + COOH
CO CHOH
CH 3 Lactatdehydrogenase CH 3
Acid Pyruvic Acid Lactic
* Ý nghĩa của con đường đường phân
- Cung cấp nhiều năng lượng cần thiết cho hoạt động sống của tế bào.
- Cung cấp các sản phẩm chuyển hoá trung gian cần thiết cho
chuyển hoá khác.
4.1.2. Chu trình pentose phosphat
- Sự oxy hoá glucose theo con đường hexose monophosphat (chu trình
pentose) xảy ra trong bào tương của tế bào song song với con đường đường
phân, nhưng chiếm tỉ lệ thấp hơn nhiều (7-10%). Tuy nhiên ở một số tế bào
7