Page 10 - Giáo trình môn học Hóa sinh
P. 10
Quá trình thoái hoá của glycogen nhờ hoạt động của 3 enzym.
Glycogen phosphorlyase (gọi đơn giản là phosphorylase) xúc tác quá
trình phosphoryl thuỷ phân (bẻ gãy liên kết 1-4 glucosid bằng sự thay thế
nhóm phosphat) tạo thành glucose-1-phosphat (G1P). Enzym này chỉ tác
dụng tới khi còn 4 gốc glucose từ điểm chia nhánh thì không hoạt động nữa.
G ly c o g e n P h o s p h o r y la s e
a b c
2
h i j k l
G lu c o s e - 1 -p h o s p h a t d e g
T r a n s fe r a s e
P h o s p h o g lu c o s e 2
m u ta s e
h i j k l
a b c d e g
G lu c o s e - 6 - p h o s p h a t -1 ,6 -g lu c o s id a s e
G lu c o s e
h i j k l
a b c d e g
Hình4.2. Quá trình thoái hoá glycogen
- Tiếp đó enzym cắt nhánh (glycogen debranhching enzym) enzym này
có 2 hoạt tính:
Hoạt tính chuyển nhánh [(1-4) transglucosylase] thuỷ phân liên kết 1-4
glucosid giữa gốc thứ nhất và gốc thứ hai tính từ gốc nhánh, chuyển một đoạn
3 gốc glucose đến gắn vào đầu 1 chuỗi thẳng khác bằng cách tạo liên kết 1-4
glucosid, nhánh glycogen này được kéo dài thêm 3 gốc glucose, nhánh còn
lại chỉ còn một gốc glucose với liên kết 1-6 glucosid.
Hoạt tính cắt nhánh [glucosidase (1-6)] thuỷ phân liên kết 1-6 của gốc
glucose còn lại giải phóng glucose tự do.
- Phosphoglucomutase chuyển G1P thành G6P; G6P có thể tiếp tục đi
vào con đường đường phân (ở cơ) hoặc có thể bị thuỷ phân thành glucose (ở
gan) để cung cấp cho vòng tuần hoàn. Sau quá trình thoái hoá khoảng 90% gốc
glucose của glycogen chuyển thành G1P và 10% chuyển thành glucose tự do.
9