Page 13 - Giáo trình môn học Hóa sinh
P. 13
giữa thoái hoá và tổng hợp đòi hỏi sự xúc tác bởi enzym khác nhau, chính
những phản ứng này là những điểm điều hoà của 2 con đường ngược nhau.
Ở cơ, sản phẩm cuối cùng của sự đường phân là sự sản sinh ATP và tốc
độ đường phân tăng khi co cơ. Gan có vai trò giữ cho glucose máu hằng định
bằng cách sản sinh ra glucose và đưa glucose vào máu khi cần thiết, ngược lại
thu nhận và dự trữ glycogen khi được cung cấp dư thừa trong thức ăn.
Con đường đường phân ở gan và cơ có 4 enzym đóng vai trò điều hoà:
Glycogen phosphorylase, hexokinase, phosphofructokinase-1 và pyruvat kinase.
- Glycogen phosphorylase ở cơ: Được điều hoà theo cơ chế hormon.
Ở cơ epinephrin gắn vào chất nhận bề mặt màng bào tương, có tác dụng
hoạt hoá phosphorylasekinase qua cơ chế điều hoà của AMPv (adenylat
cyclase xúc tác sự tạo thành AMPv với sự có mặt của adrenalin).
+ Glycogen phosphorylase ở gan: Được điều hoà bởi hormon glucagon
theo cơ chế giống như ở cơ.
- Hexokinase: Bị ức chế bởi glucose-6-phosphat.
- Pyruvat kinase: Bị ức chế bởi ATP: Ở nồng độ cao, ATP ức chế
pyruvat kinase bằng cách làm giảm ái lực của nó với cơ chất PEP.
- Phosphofructokinase-1: ATP ức chế phosphofructokinase-1 làm giảm ái
lực với cơ chất. Citrat làm tăng tác dụng ức chế của ATP. Fructose 2,6
diphosphat hoạt hoá phosphofructosekinase-1 là yếu tố điều hoà có ý nghĩa nhất
đối với enzym này.
8. Một số bệnh lý rối loạn chuyển hóa glucid
8.1. Hạ đường huyết
Bình thường đường máu lúc đói trong giới hạn 3,9 - 6,4mmol/l. Hạ đường
huyết là một hội chứng đặc trưng bởi sự giảm nồng độ Glucose máu, thường
giảm dưới 50mg/dl (2,8 mmol/l). Nguyên nhân do u ở phần thân tuỵ, khối u tế
bào của đảo Langerhans gây tăng tiết Insulin, dẫn đến hậu quả đường máu
12