Page 42 - Tâm lý trị liệu
P. 42

Hệ thống cái tôi của Sullivan xuất phát từ quan niệm ứng xử trong quan

               hệ liên cá nhân của đứa trẻ và chúng được phán xét như là “tốt”, “xấu”,

               những cái “được phép” và “không được phép”. Trị liệu dựa trên quan điểm

               liên cá nhân liên quan đến việc quan sát những cảm nhận của bệnh nhân về
               thái độ của nhà trị liệu. Cuộc trò chuyện–trị liệu được xem như là bối cảnh xã

               hội, trong đó những tình cảm, những thái độ của bệnh nhân và nhà trị liệu ảnh

               hưởng lẫn nhau.


                       Một đại diện khác của trường phái phân tâm cải biên là Karen Horney.
               Horney đã mở rộng học thuyết của S. Freud, bà nhấn mạnh đến tầm quan

               trọng của môi trường và bối cảnh văn hoá, nơi những hành vi rối nhiễu tâm trí

               bộc lộ. Bà không xem nhân cách chỉ được quyết định duy nhất bởi những

               kinh nghiệm từ thời thơ ấu và yếu tố bản năng. Bà tin rằng nhân cách liên

               quan đến những ứng phó hợp lý và sự phát triển tiếp tục để đối phó với
               những nỗi sợ hãi và các xung đột hiện tại, Bà đã chỉ ra ba mẫu ứng xử không

               thích nghi: đồng nhất với người khác, công kích người khác và né tránh người

               khác. Mỗi một mẫu nhiễu tâm đều dựa trên quan điểm cho rằng sự kém thích

               nghi của cá nhân dẫn đến những ứng xử không hài hoà. lặp đi lặp lại – ứng

               xử bất thường hay bệnh lý.

                       Các  đại biểu  khác  của   trường   phái  Phân  tâm  cải   biên  là   H.Huq–

               Helmuth, A.Freud (con gái S.Freud), M.Klein và Wilmicots. những người tiến

               hành các nghiên cứu trên trẻ em. Chẳng hạn, H.Huq–Helmuth và A.Freud

               nhấn mạnh đến môi trường xã hội và các quan hệ liên cá nhân, cả hai đều
               cho rằng nhà trị liệu cần chủ động thay đổi mối quan hệ của trẻ (Huq–

               Helmuth là người đầu tiên tổ chức tư vấn giáo dục nhằm làm giảm mối quan

               hệ căng thẳng giữa bố mẹ và con cái), đồng thời tích cực chỉ đạo điều khiển

               đứa trẻ, giúp nó ý thức được những “khuyết tật” của mình để mong muốn loại

               bỏ chúng.
   37   38   39   40   41   42   43   44   45   46   47