Page 64 - Giáo trình môn học Y học hạt nhân xạ trị
P. 64
1mRad=10µGy
Liều tương đương Sivert (Sv) Rem 1Rem=0.01Sv
1mRem=10µRem
:iều hiệu dụng Sivert (Sv) Rem 1Rem=0.01Sv
1mRem=10µRem
- Trọng số mô
Bảng 2.4: Trọng số mô
Mô hoặc cơ quan Trọng số mô, wT
Tuyến sinh dục 0.20
Tủy xương 0.12
Ruột 0.12
Phổi 0.12
Dạ dày 0.12
Bàng quang 0.05
Vú 0.05
Gan 0.05
Thực quản 0.05
Tuyến giáp 0.05
Da 0.01
Bề mặt xơng 0.01
Mô còn lại 0.05
Toàn thân 1.00
2.2. Cơ sở sinh học của xạ trị
2.2.1. Cơ sở sinh học phóng xạ
Cách đây trên 70 năm (1943), tác giả Albert Bechem đã xuất bản cuốn
sách "Các nguyên tắc liều lượng Radium, và Tia X", được xem là cơ sở của
sinh học phóng xạ :
- Vùng tế bào có tỷ lệ máu lớn hơn, nhạy cảm tia xạ hơn.
- Các tế bào cơ thể trong giai đoạn phân chia nhạy cảm tia xạ nhất.
Ngày nay người ta còn áp dụng phương pháp tăng oxy, tăng nhiệt lên vùng
chiếu tia. Và vì thế người ta phải chia nhỏ liều lượng thành nhiều buổi chiếu...
Để đề ra được các kỹ thuật của xạ trị, người ta đã dựa trên các "phase” phân
chia của tế bào, trên sự phản ứng của các chất gian bào, hình 4.1 (trong việc bảo
vệ các tổ chức lành).
Tất cả các kỹ thuật điều trị tia xạ đều nhằm đạt được một liều lượng tối đa
tại khối u, giảm đến tối thiểu liều ở các mô lành xung quanh. Muốn vậy phải dựa
trên sự khác nhau về độ nhạy cảm tia xạ của các tế bào u, tế bào lành và vào loại
tế bào cụ thể.
Tế bào biệt hóa kháng tia hơn loại không biệt hóa.
Phân bố hợp lý tổng liều điều trị và liều lượng mỗi lần chiếu.
64