Page 44 - Kiểm nghiệm thuốc
P. 44
C0 là nồng độ đương lượng lý thuyết; V0 là thể tích (tính bằng ml) và K0 là
hệ số hiệu chỉnh của dung dịch chuẩn độ dùng để chuẩn hóa
C: nồng độ đương lượng lý thuyết của dung dịch chuẩn độ cần pha
V: Thể tích dung dịch chuẩn độ cần xác định hệ số K, tính bằng ml.
Ví dụ: Pha và xác định nồng độ dung dịch chuẩn NaOH 0,1 N từ NaOH.
Vì NaOH dễ hút ẩm và dễ bị carbonat hóa nên không thoả mãn yêu cầu
chất gốc, do đó pha dung dịch chuẩn NaOH có nồng độ xấp xỉ 0,1 N bằng cách:
Hòa tan 4,50 g NaOH trong 5 ml nước. Đậy kín bình chứa bằng nút cao su, để yên
qua đêm rồi gạn lấy dung dịch trong phía trên và pha loãng với nước không có
carbon dioxyd đến vừa đủ 1 lít, trộn đều.
Sau đó xác định lại nồng độ dung dịch NaOH bằng dung dịch HCl 0,1 N
có K = 0,9985 như sau: Lấy chính xác 20,0 ml dung dịch NaOH đã điều chế ở trên,
thêm 2 giọt dung dịch da cam methyl và chuẩn độ bằng dung dịch HCl 0,1 N đến
khi dung dịch chuyển từ màu vàng sang hồng da cam hết 20,5 ml.
Hệ số hiệu chỉnh K của dung dịch NaOH được tính theo công thức:
V .K .C 20 5 , , 0 9985 1 , 0
K NaOH 0 0 , 1 0235
V.C 20 0 , 1 , 0
0
1.2.2.4. Pha loãng những dung dịch chuẩn độ có nồng độ cao
Dùng dụng cụ đong, đo thể tích chính xác để pha loãng các dung dịch chuẩn
độ có nồng độ cao thành dung dịch có nồng độ thấp hơn bằng dung môi tương ứng.
Hệ số hiệu chỉnh của dung dịch pha được chính là hệ số hiệu chỉnh của dung
dịch đã dùng để pha loãng. Những dung dịch chuẩn độ có nồng độ nhỏ hơn 0,1 N
được chuẩn bị theo cách này ngay trước khi dùng.
Ví dụ: Để chuẩn bị dung dịch iod 0,01 N người ta lấy chính xác 10,0 ml dung
dịch iod 0,1 N có K = 1,005 pha loãng trong vừa đủ 100,0 ml bằng nước cất. Dung
dịch iod mới pha được có nồng độ là 0,01 N với K = 1,005.
1.2.2.5. Dùng ống chuẩn pha sẵn
Ống chuẩn pha sẵn (fixanal) chứa lượng hóa chất hay dung dịch hóa chất đủ
để pha thành một thể tích dung dịch chuẩn độ quy định. Dùng dung môi pha chế
40