Page 43 - Kiểm nghiệm thuốc
P. 43
Chuẩn hóa bằng chất chuẩn độ gốc: Cân chính xác một lượng chất chuẩn độ gốc,
hòa tan trong dung môi chỉ dẫn, chuẩn độ bằng dung dịch chuẩn độ mới pha, tính K
theo công thức:
a
K
T V
trong đó:
a là lượng chất chuẩn độ gốc đã cân (g);
T là độ chuẩn lý thuyết của chất chuẩn độ gốc (g/ml);
V là số ml dung dịch chuẩn độ đã dùng.
Ví dụ: Pha và xác định nồng độ dung dịch chuẩn độ bạc nitrat 0,1 N
Vì AgNO dễ bị oxy hóa nên không thoả mãn yêu cầu chất gốc, do đó pha
3
dung dịch chuẩn độ AgNO có nồng độ xấp xỉ 0,1N bằng cách: Cân trên cân kỹ
3
thuật 1,75 g AgNO hoà tan vào nước mới đun sôi để nguội vừa đủ thể tích.
3
Nồng độ dung dịch AgNO được xác định bằng chất gốc NaCl có T =
3
0,005844 g/ ml như sau: Cân chính xác 0,1205 g chất chuẩn gốc NaCl hòa tan trong
khoảng 50 ml nước, thêm vài giọt dung dịch kali cromat. Chuẩn độ bằng dung dịch
bạc nitrat đã điều chế đến khi xuất hiện tủa màu đỏ nhạt hết 20,35 ml. Hệ số hiệu
chỉnh K của dung dịch được tính theo công thức:
a 0,1506
K AgNO 3 T.V 0,004904 20,35 , 1 0132
Nếu K nằm ngoài giới hạn quy định, cần pha loãng hay làm đậm đặc dung
dịch. Khi cần pha loãng, tích (K - 1) nhân với 1000 là số ml dung môi cần thêm vào
1000 ml dung dịch. Trong trường hợp cần làm đậm đặc, tích (1 - K) nhân với số g hóa
chất cần lấy để pha 1000 ml dung dịch là số g hóa chất phải thêm vào 1000 ml dung
dịch. Sau khi thêm dung môi hay hóa chất, xác định lại K của dung dịch thu được.
1.2.2.3. Dùng một lượng chính xác dung dịch chuẩn độ khác có hệ số K0 đã biết
Trong trường hợp này, hệ số hiệu chỉnh K được tính theo công thức:
V .K .C
K 0 0 0
V.C
Trong đó:
39