Page 41 - Kiểm nghiệm thuốc
P. 41
phải được chuẩn bị trong cùng điều kiện ghi trong chuyên luận.
Nếu trên nhãn của chất đối chiếu không có chỉ dẫn phải làm khô và trong
phép thử riêng của chuyên luận không chỉ định phải làm khô thì có thể sử dụng
ngay chất đối chiếu mà không phải làm khô. Trong trường hợp này cần hiệu chỉnh
lại lượng cân của chất đối chiếu do khối lượng bị giảm khi làm khô hoặc do hàm
lượng nước. Mất khối lượng do làm khô hoặc hàm lượng nước được xác định theo
hướng dẫn ở chuyên luận của chất thuốc tương ứng. Khi chất đối chiếu có nước kết
tinh, có thể có hướng dẫn đặc biệt trong một phép thử riêng.
1.2. Các dung dịch chuẩn độ
Trong kiểm nghiệm thuốc bằng phương pháp hóa học, các dung dịch
chuẩn độ được pha từ hóa chất đạt tiêu chuẩn chất gốc và dùng để xác định hàm
lượng các chất cần định lượng.
1.2.1. Qui định chung
Những dung dịch chuẩn độ là những dung dịch có nồng độ được biết chính
xác dùng trong phân tích định lượng theo thể tích .
Nồng độ của các dung dịch chuẩn độ thường được biểu thị bằng:
Nồng độ đương lượng gam N: Số đương lượng gam chất tan trong 1000 ml
dung dịch.
Nồng độ mol/l (M): Số mol chất tan trong 1000 ml dung dịch.
Nếu nồng độ thực của dung dịch không đúng với nồng độ lý thuyết thì cần
tính thêm hệ số hiệu chỉnh K. Hệ số K là tỷ số của nồng độ thực Cthực và nồng độ lý
thuyết Clý thuyết. Khi nhân hệ số K với thể tích của một dung dịch chuẩn độ ta được
thể tích đúng của dung dịch chuẩn độ đó với hệ số K = 1,000. Yêu cầu K không
được nằm ngoài khoảng giới hạn 1,00 0,10. Nên dùng các dung dịch chuẩn độ với
K trong khoảng từ 0,970 đến 1,030. Nồng độ dung dịch chuẩn độ được xác định với
số lần chuẩn độ thích hợp và độ lệch chuẩn tương đối của các kết quả thu được
không được quá 0,2 %.
1.2.2. Phương pháp chung để pha chế các dung dịch chuẩn độ
Đối với mỗi loại dung dịch chuẩn độ, phương pháp pha chế và chuẩn hóa
những dung dịch ở các nồng độ sử dụng được qui định riêng. Các dung dịch đậm
37