Page 25 - Kiểm nghiệm thuốc
P. 25
thành phẩm hóa dược, 372 chuyên luận về dược liệu và thuốc dược liệu, 41 chuyên
luận chế phẩm sinh học (vắc xin, sinh phẩm y tế), 8 tiêu chuẩn về bao bì và nguyên
liệu làm bao bì và 137 phổ hồng ngoại của dược chất, 19 phụ lục. Dược điển Việt
Nam V gồm 2 tập, tập 1 trình bày qui định chung, các chuyên luận nguyên liệu và
thành phẩm thuốc hóa dược; tập 2 gồm chuyên luận dược liệu, thuốc từ dược liệu,
vắc xin, sinh phẩm, phổ hồng ngoại và các phụ lục.
3.2. Một số qui định chung khi sử dụng Dược điển Việt Nam
Có nhiều qui định, dưới đây nêu tóm tắt nội dung chính của một số qui
định:
1/ Khái niệm “cân chính xác” là cân tới 0,1 mg; 0,01 mg hoặc 0,001 mg
tùy theo độ nhạy của loại cân phân tích dùng để cân sao cho sai số của phép cân
không quá 0,1%.
Khái niệm “cân” nghĩa là phép cân được thực hiện với sai số dưới 1 %.
Khái niệm “cân khoảng” là cân để lấy một lượng không quá 10 % lượng chỉ
định.
Khái niệm “sấy đến khối lượng không đổi” và “nung đến khối lượng không
đổi” nghĩa là hai lần cân liên tiếp không khác nhau quá 0,5 mg.
Khái niệm “đã cân trước” (đối với chén nung, bình, ...) nghĩa là dụng cụ được
xử lý đến khối lượng không đổi. Nếu trong chuyên luận có qui định phải cân một
cắn hay một tủa (sấy khô, nung, đun bốc hơi) trong những dụng cụ thì có nghĩa là
những dụng cụ này được sấy hoặc nung đến khối lượng không đổi.
Khái niệm “cắn không đáng kể” hay “cắn không thể cân được” là cắn không
nặng quá 0,5 mg.
2/ Khi đo thể tích, nếu chữ số sau dấu thập phân là 0 hoặc tận cùng bằng 0 thì
thể tích đó phải đong, đo chính xác (ví dụ 10,0 ml hoặc 0,50 ml). Khái niệm “đong,
đo chính xác” để lấy một thể tích dung dịch hay chất lỏng là phải đong đo bằng
pipet chính xác, bình định mức hay buret chuẩn.
3/ Nồng độ phần trăm không có chỉ dẫn gì coi là cách biểu diễn theo % khối
lượng/ thể tích (kl/tt). Còn các trường hợp khác sẽ ghi cụ thể.
4/ Khái niệm “alcol” không có chỉ dẫn gì có nghĩa là alcol chứa khoảng 96%
21