Page 118 - Kiểm nghiệm thuốc
P. 118

Tiến hành làm khô trong điều kiện qui định với cùng dụng cụ đã làm khô bì. Sau

                     khoảng thời gian qui định, lấy chén cân ra, để nguội tới nhiệt độ phòng trong bình

                     hút ẩm, rồi cân ngay.

                           3.1.2.3. Độ mịn
                                Thuốc bột phải đạt độ mịn quy định trong chuyên luận riêng tùy theo

                     từng chế phẩm.

                                Phép thử này thường được dùng cho tất cả các thuốc bột kép, các thuốc

                     bột dùng để đắp, thuốc bột dùng để pha chế thuốc dùng cho mắt, tai.

                                Các cỡ bột được quy định dựa vào các số của rây
                           Cách thử: Chọn cỡ rây thích hợp theo qui định của tiêu chuẩn. Cân một lượng

                     thuốc bột, đem rây qua rây có cỡ qui định.

                                Đối với bột thô hoặc nửa thô: Lấy chính xác 25 -100 g bột. Cho vào rây

                     thích hợp, lắc rây theo chiều ngang quay tròn ít nhất 20 phút và rây tới khi xong.

                     Cân chính xác số lượng còn lại ở trên rây và số thu được trong hộp hứng.
                                Đối với bột nửa mịn, mịn hay rất mịn: Lấy chính xác không quá 25 g bột,

                     cho vào rây thích hợp, lắc rây theo chiều ngang quay tròn ít nhất 30 phút rồi rây tới

                     khi xong. Cân chính xác lượng còn lại ở trên rây và lượng thu được trong hộp hứng.

                                Đối với chất có dầu hay bột có xu hướng bít mắt rây thì trong quá trình

                     rây thỉnh thoảng chải cẩn thận mắt rây, tách rời những đống tụ lại khi rây.
                                Thuốc bột đạt tiêu chuẩn về độ mịn nếu:

                                - Khi quy định dùng một rây để xác định cỡ bột thì không được có dưới

                     97% khối lượng thuốc bột qua được cỡ rây đó.

                                - Khi quy định dùng 2 rây để xác định cỡ bột thì để rây có số rây cao hơn

                     lên trên rây có số rây thấp hơn và tiến hành rây; không được có dưới 95% khối
                     lượng thuốc bột qua rây có  số rây cao hơn  và không được quá 40% khối lượng

                     thuốc bột qua rây có số rây thấp hơn.

                           Quy định sử dụng cỡ rây để xác định độ mịn của thuốc bột được trình bày ở

                     bảng 16.




                                                               114
   113   114   115   116   117   118   119   120   121   122   123