Page 117 - Kiểm nghiệm thuốc
P. 117
Thuốc cốm. Sau khi hoà tan hay tạo thành hỗn dịch, chế phẩm thu được phải đáp
ứng các yêu cầu đối với sirô.
3. Kiểm nghiệm các dạng thuốc rắn
3.1. Kiểm nghiệm thuốc bột
3.1.1. Khái niệm
Thuốc bột là dạng thuốc rắn, gồm các hạt nhỏ, khô tơi, có độ mịn xác định, có
chứa một hay nhiều loại dược chất. Ngoài dược chất, thuốc bột còn có thể thêm các
tá dược như tá dược độn, tá dược hút, tá dược màu, tá dược điều hương, vị, ...
Thuốc bột có thể dùng để uống, để pha tiêm hay để dùng ngoài.
3.1.2. Yêu cầu chất lượng và phương pháp thử
3.1.2.1. Tính chất
Bột phải khô tơi, không bị ẩm, vón, màu sắc đồng nhất.
Cách thử: Trải một lượng bột vừa đủ thành một lớp mỏng trên một tờ giấy
trắng mịn. Quan sát màu sắc bằng mắt thường, dưới ánh sáng tự nhiên.
Số lượng đơn vị mẫu thử có thể từ 3 – 5 đơn vị.
Đánh giá: Chế phẩm đạt yêu cầu nếu đạt như mô tả.
3.1.2.2. Độ ẩm
Các thuốc bột không được chứa hàm lượng nước quá 9,0%, trừ chỉ dẫn
khác.
Cách thử:
- Tùy theo từng chế phẩm mà có yêu cầu sử dụng phương pháp xác định
độ ẩm khác nhau như: Sấy trong tủ sấy ở áp suất thường, sấy ở áp suất giảm, làm
khô trong bình hút ẩm với những chất hút nước mạnh như acid sulfuric đậm đặc,
định lượng hàm lượng nước bằng thuốc thử Karl - Fisher.
Khi tiến hành theo phương pháp làm khô dùng hộp lồng thủy tinh hoặc
chén cân có nắp mài làm bì đựng mẫu thử. Bì được làm khô trong 30 phút theo
phương pháp và điều kiện qui định của chuyên luận, để nguội trong bình hút ẩm,
sau đó cân xác định khối lượng. Cân ngay vào bì một khối lượng chính xác mẫu thử
theo qui định trong chuyên luận. Mẫu thử được dàn thành lớp mỏng có độ dày
không quá 5 mm. Nếu mẫu thử có kích thước lớn thì nghiền nhanh trước khi cân.
113