Page 99 - Dược liệu
P. 99
môi rộng lại chia thành 4 thuỳ nhỏ. Năm nhị đính ở họng tràng, mọc thò ra ngoài. Quả
mọng hình cầu màu đen.
Cây mọc hoang ở các miền rừng núi và có thể trồng bằng cành.
Bộ phận dùng và chế biến
Hoa (kim ngân hoa): Hái nụ hoa có lẫn ít hoa đã nở, loại bỏ tạp chất, phơi trong
bóng râm hay sấy nhẹ đến khô.
Cành lá (kim ngân cuộng): Hái cành mang lá, loại bỏ tạp chất, cắt khúc dài từ 2-
5cm phơi trong bóng râm hay sấy nhẹ đến khô.
Thành phần hóa học
- Hoa và lá chứa flavonoid, chất chính là luteolin-7-rutinosid (lonicerin =
scolymosid).
Một số chất carotenoid: x-caroten,b-cryptoxanthin, auroxanthin.
Acid chlorogenic và các đồng phân của nó.
- Lá có loganin và secologanin.
Kiểm nghiệm dược liệu
Dược liệu được kiểm nghiệm theo DĐVN IV (tr. 805-806)
Tác dụng và công dụng
Tác dụng kháng khuẩn trên một số vi khuẩn thuộc các chi Staphylococcus,
Streptococcus, Shigella, Salmonella và một số virus.
Tác dụng ngăn sự tích tụ mỡ ở bụng.
Được dùng chủ yếu để trị viêm nhiễm đường hô hấp trên như viêm amydan,
viêm họng, viêm thanh quản; viêm da, mụn nhọt, sưng vú, viêm ruột thừa; trị lỵ trực
trùng, viêm màng kết do siêu vi, cúm.
Liều dùng: 6-15g có thể đến 30g.
Bài thuốc chữa mụn nhọt, dị ứng:
Kim ngân hoa 10g, ké đầu ngựa 4g, nước 200ml, sắc còn 100ml, chia 2 lần uống
trong ngày.
Trung quốc có bào chế dạng thuốc viên, mỗi viên chứa 100mg cao kim ngân,
mỗi lần dùng 2 đến 3 viên uống cách nhau 4-5 giờ và dạng thuốc tiêm đóng ống chứa
50mg cao và thêm 40mg wogonin.
Người ta còn dùng cành và lá kim ngân - Caulis cum Folium Lonicerae. Y học
dân tộc cổ truyền gọi là nhẫn đông đằng hoặc kim ngân đằng công dụng như hoa. Có
thể thu hái quanh năm. Liều dùng 10-30g.
2.6 ACTISÔ
Dược liệu là lá của cây Actisô (Cynara
scolymus L.), họ Cúc Asteraceae.
Đặc điểm thực vật và phân bố
Cây thuộc thảo lớn. Vào năm thứ nhất cây
có một vòng lá, lá to dài có thể hơn 1m rộng có
thể hơn 50cm, lá xẻ sâu thành nhiều thuỳ, màu
trắng nhạt ở mặt dưới vì có nhiều lông nhung,
Hình 3.28. Actiso
Cynara scolymus L.