Page 98 - Dược liệu
P. 98
Để chiết rutin thì thu hoạch khi cây bắt đầu ra hoa, nghĩa là 5 - 6 tuần sau khi
gieo hạt.
Thành phần hoá học :
Lá chứa 2 - 3% rutin (theo lá khô). Bằng cách cải tạo giống (gây đa bội) người ta
đã tạo được những chủng có hàm lượng 5 - 8% rutin. Hàm lượng rutin cao ở cây trước
khi ra hoa. Chú ý rằng trong quá trình phơi khô, rutin dễ bị enzym thuỷ phân, cần ổn
định bằng phương pháp nhiệt khô.
Lá còn chứa một sắc tố màu đỏ là fagopyrin. Chất này xuất hiện về sau trong quá
trình trưởng thành của cây. Đây là dẫn chất dianthron. Chất này có thể gây cho súc vật
dễ bị mẫn cảm với ánh sáng (tương tự hypericin trong các loài Hypericum, xem phần
anthranoid) nên có thể gây chứng lở da ở súc vật ăn lá cây. Trong quá trình chiết xuất
rutin, chất này được loại đi bằng cách cho hấp phụ qua silicagel.
2.3 CÂY TÁO TA
Ziziphus mauritiana Lamk. (=Zizyphus jujuba Lamk.), họ Táo ta ( Rhamnaceae).
Lá táo chứa rutin với hàm lượng 1,5% theo lá khô .
2.4 BẠCH ĐÀN
Eucalyptus macrorrhyncha F. Muell.
Cây cao 25 - 30m, vỏ màu đỏ có nhiều ở Australia (Bang Victoria) ở đó cây mọc
ở độ cao 300 - 1000m. Lá thu hoạch quanh năm. Lá cần sấy khô ngay ở nhiệt độ
100°C. Hàm lượng rutin trong lá trung bình 10% và có thể đến 19% ở những lá non. Ở
Australia, người ta chiết xuất bằng nước nóng, để nguội có rutin thô kết tủa, tanin còn
lại trong nước mẹ. Tinh chế bằng cách kết tinh lại trong nước hoặc cồn loãng.
2.5 KIM NGÂN
Dược liệu là nụ hoa, cành và lá đã phơi hay sấy khô của cây Kim ngân
(Lonicera japonica Thunb.), họ Kim ngân (Caprifoliaceae).
Đặc điểm thực vật và phân bố
Kim ngân là loại dây leo, thân to bằng
chiếc đũa dài tới 9-10m, có nhiều cành, lúc
non màu xanh, khi già màu đỏ nâu. Lá hình
trứng, mọc đối, phiến lá rộng 1,5-5cm dài 3-
8cm. Lá cây quanh năm xanh tươi, mùa rét
không rụng do đó còn có tên là nhẫn đông
(chịu đựng mùa đông). Hoa mẫu 5 mọc thành
xim 2 hoa ở kẽ lá. Hoa thơm khi mới nở có
màu trắng, về sau chuyển thành vàng. Vì trên
cây cùng có hoa trắng và hoa vàng nên mới
gọi là kim ngân. Tràng hoa cánh hợp dài 2-
3cm chia làm 2 môi dài không đều nhau, một
Hình 3.27. Kim ngân
Lonicera japonica Thunb.