Page 96 - Dược liệu
P. 96
Trên hệ thần kinh, một số C-flavon glycosid của hạt táo - Ziziphus vulgaris var.
spinosus (chứa spinosin, swertisin và các dẫn chất acyl của spinosin) có tác dụng an
thần rõ rệt.
Một số tài liệu gần đây có nói đến tác dụng chống ung thư của một số chất như
leucocyanidin, leucopelargonidin, leucodelphinidin và tác dụng kháng HIV của một số
dẫn chất thuộc nhóm flavon như chrysin, acacetin 7-O-b-D-galactopyranosid.
Các dẫn chất thuộc nhóm isoflavonoid có tác dụng estrogen ví dụ genistein
(=5,7,4' trihydroxyisoflavon) daizein (= 7,4' dihydroxyisoflavon). Tác dụng này được
giải thích do sự gần nhau về cấu trúc với diethylstilboestrol.
Một số flavonoid khác thuộc nhóm rotenoid như chất rotenon có trong dây mật -
Derris elliptica Benth thì tác dụng diệt côn trùng đã được biết và đã được ứng dụng từ
lâu.
2. Các dược liệu chứa flavonoid
2.1 HÒE
Dược liệu là nụ hoa đã phơi hay sấy nhẹ đến khô của cây Hoè (Styphnolobium
japonicum (L.) Schott., Syn. Sophora japonica L., họ Đậu (Fabaceae)
Đặc điểm thực vật và phân bố
Cây gỗ to. Lá mọc cách, lá kép lông
chim lẻ gồm 13-15 lá chét mọc đối. Lá chét
hình bầu dục thuôn nhọn hai đầu, mép
nguyên, gân lông chim, gân chính nổi rõ ở
mặt dưới. Cụm hoa: dạng chùm mọc ở đầu
ngọn cành. Hoa: không đều, lưỡng tính, mẫu
5. Đài hoa: 5 lá đài màu xanh, không đều,
dính nhau tạo thành ống. Tràng hoa: 5 cánh
hoa rời, cánh cờ màu trắng có móng ngắn.
Quả loại đậu, dài 4-9 cm, không mở, thắt lại
thành từng khúc (2-6 khúc) không đều nhau.
Hạt hình hạt đậu, màu xanh, không nội nhũ,
vỏ hạt màu đen bóng.
Cây hoè được trồng nhiều ở Thái
Bình.
Hình 3.26. Hoè
Styphnolobium japonicum (L.)
Bộ phận dùng và chế biến
Nụ hoa (Flos Styphnolobii japonici imaturi),
Được thu hoạch vào tháng 7- 9 hàng năm. Khi trời khô ráo (thường vào buổi
sáng), ngắt các chùm hoa chưa nở, tuốt lấy nụ, loại bỏ các bộ phận khác của cây, phơi
nắng hoặc sấy nhẹ đến khô.
Thành phần hóa học.
Nụ hòe rất giàu rutin: hòe nếp 44%,
hòe tẻ 40,6%, dạng sống 34,7%, sao cháy
18,5%, sao vàng 28,9%. Hoa hòe nở: 8%, vỏ
quả 4-11%, hạt 0,5-2%,