Page 100 - Dược liệu
P. 100
gân lá nổi rõ. Vào năm thứ 2 từ giữa vòng lá có thân mọc lên cao đến 1,50m, phía trên
có phân cành. Thân mang lá không cuống, nhỏ hơn, hơi phân thuỳ hoặc gần nguyên.
Cụm hoa hình đầu to có đường kính 6-15cm, được bao bọc bởi một bao chung lá bắc,
hình trứng, các lá bắc mẫm ở gốc, nhọn ở đỉnh. Đế hoa nạc mang những những hoa
hình ống màu lơ. Lá bắc non dùng làm thực phẩm. Quả đóng màu nâu sẫm, bên trên có
mào lông trắng óng.
Cây Actisô thích hợp ở vùng khí hậu mát, ở nước ta hiện nay được trồng nhiều ở
Lâm đồng, cây cũng đã được trồng ở Sapa và thấy mọc cũng rất khoẻ.
Bộ phận dùng và chế biến
Lá (Folium Cynarae scolymi)
Lá được thu hái vào năm thứ nhất của thời kỳ sinh trưởng hoặc cuối mùa hoa,
đem phơi hoặc sấy khô. Lá cần được ổn định trước rồi mới bào chế thành dạng thuốc,
có thể dùng hơi nươcsooi có áp suất cao để xử lý nhanh lá. Sau đó phơi hoặc sấy khô
Thành phần hóa học
Flavonoid: Cynarin được coi là hoạt chất chính, nó là diester cafeic của acid
quinic. Trong lá tươi, cynarin tồn tại dạng dicafeyl 1,3-quinic, trong quá trình chiết
bằng cách sắc với nước sẽ chuyển thành acid dicafeyl 1,5 - quinic; chất sau đã được
tổng hợp.
Cynarin= Acid 1,3-dicafeyl quinic
Cynarin là chất kết tinh không màu, quay trái, hơi tan trong nước lạnh, tan nhiều
trong nước nóng, tan trong các loại alcol. Cynarin là một acid yếu, trong dung dịch
kiềm có màu vàng và không bền. Cynarin khử bạc nitrat ở môi trường ammoniac và
feric fericyanid. Với natri nitrit và natri molybdat, cynarin cho màu đỏ, thuốc thử này
cho màu với các dẫn chất o-dihydroxyphenol.
Bên cạnh cynarin còn có những sản phẩm phân huỷ của nó như acid cafeic (=
3,4-dihydroxy cinnamic), acid chlorogenic (= acid 3-O-cafeyl quinic) và
neochlorogenic (= acid 5-O-cafeyl quinic). Người ta còn phát hiện thấy acid 4-O-
cafeyl quinic và acid 1-O-cafeyl quinic; hai chất sau không có trong dịch chiết lá tươi.
Các flavonoid khác: dẫn chất của luteolin: cynarosid (=luteolin 7-D-
glucopyranosid), scolymosid (=luteolin 7-rutinosid) và cynarotriosid.
Các thành phần khác: chất nhầy, pectin, acid malic, các sterol (b-sitosterol,
stigmasterol), alcol triterpenic (taxasterol), một sapogenin (=cynarogenin) và một hoặc
chất đắng là cynaropicrin; cynaropicrin là ester của acid a-hydroxymethyl-acrylic với
một hydroxylacton sesquiterpenoid thuộc nhóm guanolid.
Kiểm nghiệm dược liệu
Dược liệu được kiểm nghiệm theo DĐVN IV (tr. 681)
Tác dụng và công dụng
Cây actisô đã được nhân dân Châu âu sử dụng từ lâu để chữa các bệnh sỏi bàng
quang, phù thủng, các bệnh về gan.
Tác dụng tăng tiết mật (lượng mật có thể tăng gấp 4 lần)
Nhiều công trình đã làm sáng tỏ các tác dụng của actisô: phục hồi tế bào gan,
tăng chức năng chống chất độc của gan, phòng ngừa bệnh xơ vữa động mạch, làm hạ
cholesterol, thông tiểu.
Dạng dùng khác đơn giản là cao mềm (nước) với liều 0,20-2g. Có thể dùng dưới
dạng thuốc hãm, dùng riêng hoặc phối hợp với các thuốc thông mật và lợi mật khác.
Hiện nay trên thị trường có dạng trà hoà tan hoặc trà túi lọc do nhiều đơn vị sản xuất.