Page 101 - Dược liệu
P. 101
Hoa tươi actisô dùng làm thực phẩm hoặc thái thành lát phơi khô sắc uống thay
trà. Rễ cũng được thái lát phơi khô và dùng như hoa.
2.7 DIẾP CÁ
Dược liệu là bộ phận trên mặt đất dùng tươi hay phơi khô của cây Diếp cá còn
gọi là Lá dấp (Houttuynia cordata Thunb.), họ Lá giấp (Saururaceae). Dược liệu còn
có tên là Ngư tinh thảo
Đặc điểm thực vật và phân bố
Cây thuộc thảo, thân ngầm, rễ mọc ở
các đốt. Thân trên mặt đất mọc đứng cao 40
cm, có lông. Lá hình tim, mềm nhẵn, mặt
dưới tím nhạt, khi vò có mùi tanh như cá do
đó có tên là diếp cá hay ngư tinh thảo. Cụm
hoa là bông, màu vàng không có bao hoa, có
4 lá bắc trắng; tất cả trông như một cái hoa.
Quả nang mở ở đỉnh.
Cây mọc hoang ở những nơi ẩm thấp.
Ở miền Nam được trồng nhiều làm rau sống.
Bộ phận dùng và chế biến
Hình 3.29. Diếp cá
Toàn cây (Herba Houttuyniae
cordatae) Houttuynia cordata Thunb.
Có thể thu hái quanh năm, nhưng tốt nhất thu hái lá vào mùa hạ, khi cây xanh
tốt có nhiều cụm quả. Lúc trời khô ráo, cắt lấy phàn trên mặt đất, loại bỏ gốc rễ, phơi
hoặc sấy khô nhẹ.
Thành phần hóa học
Phần trên mặt đất của Diếp cá có khoảng 40 hợp chất được biết, gồm các nhóm
flavonoid, tinh dầu, alcaloid và các dẫn chất thơm đơn giản.
Các flavonoid gồm có: quercitrin, hyperin, isoquercitrin, các dẫn chất của
quercetin và rutin. Thành phần và hàm lượng của các flavonoid trong diếp cá thay đổi
theo điều kiện địa lý và sinh thái.
Thành phần chủ yếu của tinh dầu là methylnonylceton, laurylaldehyd,
caprylaldehyd và decanonyl acetaldehyd. Đây là thành phần làm cho dược liệu có mùi
đặc biệt.
Trong Diếp cá còn có một số alcaloid như các chất aristolactam và các dẫn chất
aporphin (như splendidin, lysicamin)...., Ngoài ra còn có dẫn chất indol là indole-3-
carboxylic acid.