Page 102 - Dược liệu
P. 102

Thành   phần   flavonoid   của   Diếp   cá   ở   Việt   Nam   có   quercetin,   quercitrin,
                  isoquercitrin, hyperin, phloridzin và avicularin. Quercitrin và hyperin là 2 flavonoid
                  chính trong diếp cá Việt Nam với hàm lượng quercitrin biến động trong khoảng từ
                  0,25 - 1,2 % tuỳ theo vùng.

                  Kiểm nghiệm dược liệu
                         Dược liệu được kiểm nghiệm theo DĐVN IV (tr. 740)


                  Tác dụng và công dụng
                        Tác dụng kháng nhiều loại virus đã được nghiên cứu. Thành phần có tác dụng là
                  quercitrin và tinh dầu (không có decanonyl acetaldehyd). Tinh dầu có tác dụng ức chế
                  các virus sau: virus gây bệnh herpes (mụn rộp) chủng 1 (HSV-1), virus gây bệnh cúm
                  và HIV chủng 1 của người (HIV-1

                        Diếp cá có tác dụng chống ung thư, bệnh bạch cầu , chống oxy hoá, kháng khuẩn
                        Diếp cá còn có tác dụng kháng viêm, thông tiểu. Tác dụng làm bền mao mạch
                  của quercitrin đã được chứng minh.

                        Dược điển Trung Quốc chỉ định dùng lá Diếp cá trong các trường hợp ápxe phổi,
                  ho khó thở, lỵ, nhiễm trùng đường tiểu tiện, mụn nhọt.
                        Nhân dân ta có kinh nghiệm dùng Diếp cá tươi để chữa đau mắt đỏ có tụ máu
                  (giã lá, ép vào hai miếng giấy bản, đắp vào mắt), bệnh trĩ (hãm lấy nước uống và rửa).

                        Diếp cá là thứ rau ăn thông thường ở miền Nam. Đây cũng là nguồn cung cấp
                  vitamin P rất tốt cho cơ thể.





                                                      2.8 BẠCH QUẢ


                         Dược liệu là lá cây Bạch quả (Ginkgo biloba L.), họ Ginkgoaceae.

                  Đặc điểm thực vật và phân bố

                        Cây   Bạch   quả   (còn   được   gọi   là
                  Ngân hạnh) là một loài thực vật cổ xưa
                  nhất (đã xuất hiện cách đây 200 triệu
                  năm), được coi là loài hóa thạch sống
                  còn tồn tại.

                        Bạch quả là cây thân gỗ rất lớn,
                  thông thường đạt tới chiều cao 20–35 m.
                  Cây có tán nhọn và các cành dài, gồ ghề,
                  thông thường có rễ ăn sâu có khả năng
                  chống chịu sự tàn phá của gió, tuyết. Các
                  cây non thường cao và mảnh dẻ, ít phân
                  cành; tán lá trở nên rộng hơn khi cây lớn.              Hình 3.30.  Bạch quả







                                                                             Ginkgo biloba L


                          Trong mùa thu, lá đổi màu thành
                  vàng sáng và sau đó bị rụng, đôi khi chỉ trong một khoảng thời gian ngắn (1–15 ngày)
   97   98   99   100   101   102   103   104   105   106   107