Page 95 - Dược liệu
P. 95

- Phương pháp đo phổ tử ngoại. Dùng phổ từ ngoại, dựa vào độ hấp thu phân tử
                   hoặc độ hấp thu  E 1% 1cm ở một λ và dung môi qui định cho từng loại flavonoid để định
                  lượng. Có thể kết hợp sắc ký để loại tạp chất hoặc tách thành phần cần định lượng rồi
                  mới đo mật độ quang.
                        - Đo màu. Bằng phản ứng cyanidin, phản ứng kết hợp với muối diazoni, tạo phức
                  màu với AlCl 3, muối titan, chrom...
                  1.5. Tác dụng của flavonoid
                        Flavonoid có tác dụng chống oxy hoá, bảo vệ tế bào giúp ngăn ngừa các nguy cơ
                  như xơ vữa động mạch, tai biến mạch, lão hoá , tổn thương do bức xạ, thoái hoá gan...
                        Flavonoid cùng với acid ascorbic tham gia trong quá trình hoạt động của enzym
                  oxy hoá - khử. Flavonoid còn ức chế tác động của hyaluronidase. Enzym này làm tăng
                  tính thấm của mao mạch. Khi enzym này thừa thì gây hiện tượng xuất huyết dưới da
                  mà y học gọi là bệnh thiếu vit. P (P avitaminose). Flavonoid được dùng trong các
                  trường hợp rối loạn chức năng tĩnh mạch, tĩnh mạch bị suy yếu, giãn tĩnh mạch, trĩ,
                  chảy máu do đặt vòng trong phụ khoa, các bệnh trong nhãn khoa như sung huyết kết
                  mạc, rối loạn tuần hoàn võng mạc. Các dẫn chất anthocyanosid có tác dụng tái tạo tế
                  bào võng mạc và đã được chứng minh có tác dụng tăng thị lực vào ban đêm.
                        Tác dụng chống độc của flavonoid thể hiện ở tác dụng  làm giảm thương tổn gan,
                  bảo vệ được chức năng gan.  Dưới tác dụng của flavonoid ngưỡng ascorbic được ổn
                  định đồng thời lượng glycogen trong gan tăng. Sự tích luỹ glycogen có ý nghĩa quan
                  trọng trong việc nâng cao chức năng giải độc gan.
                        Tác dụng kích thích tiết mật thể hiện ở các chất thuộc nhóm flavanon, flavon,
                  flavonol và flavan-3-ol.
                        Flavonoid thể hiện tác dụng chống co thắt những tổ chức cơ trơn (túi mật, ống
                  dẫn mật, phế quản và một số tổ chức khác). Ví dụ apigenin có tác dụng làm giảm co
                  thắt phế quản gây ra bởi histamin, acetylcholin, seretonin.
                        Trên bộ máy tiết niệu, nhiều flavonoid thuôc nhóm flavon, flavanon, flavonol thể
                  hiện tác dụng thông tiểu rõ rệt. Quercitrin trong lá diếp cá, flavonoid của cây râu mèo
                  đều có tác dụng thông tiểu.
                        Tác dụng chống loét của flavanon và chalcon glycosid của rễ cam thảo đã được
                  ứng dụng để chữa đau dạ dày. Một số dẫn chất khác như catechin, 3-O-methyl
                  catechin, naringenin cũng đã được thử thấy có tác dụng chống loét.
                        Tác dụng chống viêm của nhiều flavonoid thuôc các nhóm flavon, flavanon,
                  dihydroflavonol,   anthocyanin,   flavan-3-ol,   chalcon,   isoflavon,   biflavon,   4-aryl
                  coumarin, 4-aryl chroman đều được chứng minh bằng thực nghiệm do các chất
                  flavonoid này ức chế con đường sinh tổng hợp prostagladin gây viêm.
                        Người ta đã sử dụng rutin, citrin, leucodelphinidin, quercetin, catechin để điều trị
                  ban đỏ, viêm da, tổn thương da và màng nhầy trong trường hợp xạ trị.
                        Trên   hệ   tim   mạch,   nhiều   flavonoid   thuộc   nhóm   flavonol,   flavan-3-ol,
                  anthocyanin như quercetin, rutin, myricetin, pelargonin, hỗn hợp catechin của trà có
                  tác dụng làm tăng biên độ co bóp và tăng lưu lượng của tim. Cao chiết từ lá cây bạch
                  quả -  Ginko biloba  chứa  các dẫn chất 3-rutinosid của kaempferol, quercetin và
                  isorhammetin (trong lá già đã vàng thì chứa ginkgetin và isoginkgetin) đã được một số
                  hãng của Pháp bào chế thành biệt dược ví dụ "Ginkogink", "Tanakan" có tác dụng tăng
                  tuần hoàn máu trong động mạch, tĩnh mạch và mao mạch. Thuốc dùng cho những
                  người có biểu hiện lão suy: rối loạn trí nhớ, khả năng làm việc bằng trí óc sút kém, mất
                  tập trung tư tưởng, hay cáu gắt.
   90   91   92   93   94   95   96   97   98   99   100