Page 94 - Dược liệu
P. 94

o
                  đặc. Dịch chiết đem làm đậm đặc dưới chân không ở nhiệt độ thấp (40-70 C). Đối với
                  những chất dễ bị biến đổi thuộc các nhóm flavan-3-ol, anthocyanin, flavanon, chalcon
                  glycosid thì nên làm đông khô.
                  1.4.2. Định tính: Một số phản ứng định tính (chủ yếu với nhóm euflavonoid)
                        - Phản ứng cyanidin (Phản ứng Shinoda hay Willstater): Đây là phản ứng khử
                  hay được sử dụng nhất để tìm sự có mặt của các dẫn chất nhóm flavonoid. Dung dịch
                  flavonoid trong ethanol, thêm bột Mg rồi nhỏ từ từ HCl đậm đặc. Sau 1 đến 2 phút sẽ
                  có màu đỏ cam, đỏ thẩm hoặc đỏ tươi với các dẫn chất flavon, flavonol, flavanonol,
                  flavanon. Màu sắc đôi khi có thể bị thay đổi tùy theo loại, số lượng, vị trí nhóm thế ví
                  dụ các dẫn chất methoxy flavon (Tangeretin, Nobiletin) thì âm tính.
                        - Tác dụng của FeCl 3: Tùy theo nhóm flavonoid và tùy theo số lượng vị trí nhóm
                  OH trong phân tử mà cho màu lục, xanh, nâu.
                        - Tác dụng của kiềm. Nếu hơ một tổ chức thực vật như cánh hoa, nhát cắt của gỗ
                  hoặc tờ giấy thấm có nhỏ dịch chiết trên miệng lọ ammoniac thì có màu vàng tăng lên
                  tùy theo nồng độ flavonoid và tùy theo nhóm flavonoid. Flavon và flavonol cho màu
                  vàng sáng, anthocyanidin cho màu xanh dương. Chalcon và auron có thể cho màu đỏ
                  da cam. Một số nhóm khác như flavan-3-ol, flavanon, isoflavon màu không thay đổi.
                  Tuy nhiên nếu thực hiện trong ống nghiệm với dung dịch alkali thì một số dẫn chất
                  flavan-3-ol lại cho màu vì dễ bị oxy hoá, còn flavanon dễ bị isomer hoá thành chalcon
                  nên nếu để một lúc lại cho màu vàng đậm đến đỏ.
                        +Tác dụng của NaOH đậm đặc và đun nóng (phân hủy kiềm). Đun flavonoid với
                  dung dịch KOH 30% thì sẽ mở vòng C rồi dẫn đến tạo thành dẫn chất acid thơm và
                  dẫn chất phenol. Tùy theo nhóm thế và vị trí thế vào vòng A và B mà có các dẫn chất
                  acid thơm và phenol khác nhau. Có thể xác định các dẫn chất này bằng phương pháp
                  sắc ký đối chiếu với chất mẫu, kết quả thu được dùng để góp phần biện luận cấu trúc.
                  Ví dụ khi phân huỷ chất Chrysin thì thu được phloroglucin, acid benzoic.
                        - Tác dụng của H 2SO 4 đậm đặc:  Acid H 2SO 4 khi nhỏ lên các dẫn chất flavon,
                  flavonol thì cho màu vàng đậm. Đối với chalcon và auron cho màu đỏ, đỏ thắm, đỏ
                  tươi. Flavanon cho màu đỏ cam rồi đỏ thắm, có thể do chuyển flavanon thành chalcon.
                        - Tác dụng của antimoin pentachlorid (Phản ứng Martini Bettolo): SbCl 5 trong
                  CCl 4  cho   màu   từ   đỏ   đến   tím   với   chalcon,   vàng   đến   vàng   cam   với   flavon.
                  Dihydrochalcon thì mất nối đôi liên hiệp giữa nhóm carbonyl và vòng B nên không
                  cho màu với SbCl 5 hoặc với H 2SO 4.
                        - Tác dụng của chì acetat trung tính hoặc kiềm: Phản ứng thực hiện trên giấy
                  thấm. Nhiều dẫn chất flavonoid tạo thành muối hoặc phức có màu khi nhỏ thêm dung
                  dịch chì acetat trung tính hoặc kiềm. Màu phụ thuộc vào các dẫn chất flavonoid. Nếu
                  tiến hành trong ống nghiệm, chì acetat kiềm cho tủa màu với hầu hết các flavonoid
                  phenol   còn   chì   acetat   trung   tính   tạo   tủa   với   những   dẫn   chất   có   nhóm
                  o.dihydroxyphenol.
                        - Phản ứng ghép đôi với muối diazoni: Các dẫn chất flavonoid có nhóm OH ở vị
                  trí 7 có thể phản ứng với muối diazoni để tạo thành chất màu azoic vàng cam đến đỏ.
                  1.4.3. Định lượng.
                        -  Phương pháp cân: Chỉ ứng dụng khi nguyên liệu giàu flavonoid và dịch chiết
                  ít tạp chất ví dụ định lượng rutin trong hoa hòe. Các bước định lượng gồm:
                        +  Loại tạp bằng HCl 0,5%
                                             o
                        +  Chiết bằng cồn 96
                        +  Thuỷ phân bằng H 2SO 4
                        +  Lọc lấy quercetin, sấy cân rồi suy ra hàm lượng rutin.
   89   90   91   92   93   94   95   96   97   98   99