Page 80 - Dược liệu
P. 80
Dược liệu là lá chét và quả của 2 loài:
Phan Tả Diệp lá hẹp (Senna alexandrina Mill.),
Phan Tả Diệp lá nhọn (Cassia acutifolia Del.),
họ Đậu (Fabaceae).
Đặc điểm thực vật và phân bố
Cây nhỏ cao có thể đến 1m mọc thành bụi,
lá mọc so le, lá kép lông chim chẵn, loài C.
acutifolia có từ 4 - 5 đôi lá chét, loài
C.angustifolia có 5 - 8 đôi. Lá chét loài
angustifolia dài 3 - 5cm, rộng 7 - 20mm (ở phần
giữa lá), đỉnh nhọn. Lá chét loài acutifolia ngắn
hơn, chiều dài 2 - 4cm, rộng 5 - 15mm, gốc lá
lệch rõ rệt. Hoa mọc thành chùm ở nách lá,
cánh hoa màu vàng, có 10 nhị trong đó có 3 nhị Hình 3.20. Phan Tả Diệp lá nhọn
lép. Qủa loại đậu, dẹt chứa 6 - 8 hạt. Qủa cũng Cassia acutifolia Del.
được dùng như lá chét.
Phan tả diệp lá nhọn được trồng nhiều ở nam Ấn Độ, Xu Đăng
Cây cũng mọc được ở khí hậu nước ta.
Bộ phận dùng: Lá chét, quả
Thành phần hóa học
Phan Tả Diệp chứa khoảng 2 - 3% những dẫn chất anthranoid.
- Những dẫn chất Anthranoid ở dạng tự do: chiếm tỉ lệ ít (0,05 - 0,10%) trong đó
chủ yếu là rhein, ngoài ra có một ít aloe emodin và chrysophanol.
- Những Anthraglycosid : Sennosid A và B là thành phần chính của lá phan tả
diệp. Những chất này có màu vàng dễ kết tinh, phản ứng acid, hơi tan trong nước, tan
trong cồn. Khi thủy phân bằng acid, mỗi phân tử sennosid A hoặc B giải phóng ra 2
phân tử glucose. Phần aglycon là các sennidin A hoặc B, đây là hai đồng phân,
sennidin A là đồng phân quay phải còn sennidin B là đồng phân meso.
Năm 1965 Lemli (Bỉ) còn tách được từ lá các sennosid C và D. Hai glucosid này
cũng là hai đồng phân mà aglycon là một heterodianthron của rhein và aloe -emodin
Ngoài ra còn có aloe -emodin glucosid, rhein -8- glucosid.