Page 78 - Dược liệu
P. 78

1.5.1. Định tính:
                        Vi thăng hoa.
                        Phản ứng Borntraeger : dẫn chất 1,8 dihydro anthraquinon khi có mặt dung dịch
                  kiềm tạo phenolat có màu đỏ, dưới ánh sáng UV (365nm) cho huỳnh quang tím hoặc
                  đỏ nâu, dẫn chất dạng khử chuyển thành dạng oxy hoá thì  phản ứng mới lên. Dựa vào
                  phản ứng này để định tính .
                        - Bột dược liệu + DD H 2SO 4 25% đun nhẹ để thuỷ phân glycosid (nếu có)
                  aglycon (có khi thêm H 2O 2 hoặc FeCl 3)  chuyển dạng oxy hoá, để nguội lắc với dung
                  môi hữu cơ (ether), gạn lớp ether thêm NaOH 10% lắc đều lớp  kiềm có màu đỏ.
                        - Muốn phát hiện a. cryzophanic trong hợp chất oxy metylanthraquinon thì làm
                  như sau:
                        - Sau khi thuỷ phân, hợp chất oxy methylanthraquinon chiết bằng benzen, tách
                  benzen ra thêm NH 4OH và lắc đều, nếu benzen còn có màu vàng thì lắc với NaOH,
                  màu vàng mất đi và lớp NaOH có màu hồng thì kết luận: trong hỗn hợp có acid
                  chrizophanic.
                  1.5.2. Định lượng:
                  -  Phương pháp cân: Nguyên tắc (Phương pháp Daels và Krocber ) :
                        Dược liệu được đun sôi với acid sulfuric 25% để thuỷ phân các glycosid thành
                  các   aglycon,   sau   đó   được   chiết   bằng   CHCl 3;   dung   dịch   CHCl 3  được   rửa   bằng
                  Nabisulfit và bằng HCl loãng;  bốc hơi dung môi sấy; cân.
                  -  Phương pháp so màu: Dựa phản ứng màu Borntraeger
                        + Phương pháp Tschirch: Đun sôi dược liệu với H 2SO 4 loãng, rồi chiết với ether;
                  chiết lại bằng kiềm rồi đo màu.
                        +  Phương pháp Auterhoff: Đun dược liệu bằng acid acetic, chiết aglycon bằng
                  ether, từ dịch acid acetic và ether (a.acetic hoà tan/ether) lắc nhanh dung dịch NaOH +
                  NH 4OH màu đỏ  đo mật độ quang.
                        Muốn chiết aglycon dạng tự do thì bỏ giai đoạn thuỷ phân, chiết bằng ether thêm
                  dung dịch kiềm làm phản ứng màu.


                  1.6. Tác dụng  (Dẫn chất anthraglycosid chủ yếu)
                        -Glycosid dễ hoà tan trong nước không bị hấp thu cũng như bị thuỷ phân ở ruột
                  non, khi đến ruột già dưới tác dụng của -glycosidase thì glycosid bị thuỷ phân và các
                  dẫn chất anthraquinon bị khử tạo thành dạng anthron, anthranol (dạng có tác dụng tẩy
                  sổ), nên có tác dụng chậm sau khi uống thuốc. Dạng genin bị hấp thu ở ruột non và
                  không có tác dụng.
                        Có tác dụng tăng nhu động ruột liều nhỏ, tiêu hoá được dễ dàng, liều vừa nhuận,
                  liều cao xổ. Vì có tác dụng lên cơ trơn của bàng quang và tử cung nên dùng phải cẩn
                  thận đối với người có thai, viêm bàng quang và tử cung. Bài tiết qua sữa nên chú ý cho
                  người cho con bú, bài tiết qua nước tiểu nên có mầu hồng.
                        Có tác dụng thông mật, thông tiểu và có khả năng thông mật tống sỏi thận.
                        Chryzophanol có tác dụng trị nấm, hắc lào, lang ben
                        Ngoài ra còn có tác dụng kích thích miễn dịch chống ung thư.


                  2. Các dược liệu chứa anthranoid:

                                                 2.1 THẢO QUYẾT MINH
                        Dược liệu là hạt già đã phơi hay sấy khô của cây Thảo quyết minh còn gọi là
                  Quyết minh, Muồng [Senna tora ( L.) Roxb.; Syn. Cassia tora L.], họ Đậu (Fabaceae).
   73   74   75   76   77   78   79   80   81   82   83