Page 83 - Dược liệu
P. 83

Thân rễ (Rhizoma Rhei)
                        Thu hoạch vào cuối thu, khi lá khô héo hoặc mùa xuân năm sau, trước khi cây
                  nảy mầm. Đào lấy thân rễ, loại bỏ rễ tua nhỏ, cạo vỏ ngoài, thái lát hoặc cắt đoạn,
                  xuyên dây thành chuỗi, phơi khô.


                  Thành phần hoá học
                        Dẫn chất Anthraquinon 3- 5% gồm :
                        Anthraquinon tự do 0,1 – 0,2% : Chrysophanol, emodin, physcion, aloe emodin
                  và rhein.
                        Glycosid của anthraquinon chiếm 60 – 70% toàn phần hoạt chất. Những dẫn chất
                  này dễ bị oxy hóa thành các dẫn chất anthraquinon và chỉ tồn tại trong dược liệu tươi
                  về mùa đông (về mùa hè chủ yếu là các dẫn chất ở dạng oxy hóa) do đó thu hoạch tốt
                  nhất về mùa thu.
                         Tanin 5 - 12% loại pyrocatechic .


                  Kiểm nghiệm dược liệu
                         Dược liệu được kiểm nghiệm theo DĐVN  IV (tr. 747)


                  Tác dụng và công dụng:
                        Anthranoid trong đại hoàng có tác dụng lên đại tràng, làm giảm tái hấp thu nước
                  bằng cách tăng tiết dịch và tăng nhu động ruột. Uống sau 8 - 12 giờ mới có tác dụng.
                  Thuốc có tác dụng cả lên cơ trơn của bàng quang và tử cung do đó phụ nữ có thai hoặc
                  người bị viêm bàng quang không nên dùng. Do có tác dụng phụ là gây sung huyết nên
                  không dùng cho người bị trĩ.
                        Liều nhỏ (0,05 – 0,10g) : thuốc bổ giúp tiêu hoá
                        Liều vừa (0,1– 0,15g) : nhuận
                        Liều cao (0,5 - 2g) : xổ
                  * Chú ý : Dùng lâu bị táo do tanoid tích luỹ .
                        +  Tác dụng kháng khuẩn : tụ cầu, lỵ, thương hàn.
                        +  Không dùng dược liệu tươi và dạng anthron có tác dụng kích ứng
                        + Vì đại hoàng có chứa nhiều calci oxalat nên không dùng lâu, dễ bị sỏi thận
                  oxalic.
                                  2.5 HÀ THỦ Ô ĐỎ



                        Dược liệu là rễ củ phơi khô của cây Hà thủ ô
                  đỏ [ Fallopia multiflora (Thunb.)  Haraldson Syn.
                  Polygonum   multiflorum  (Thunb.),   họ   Rau   răm
                  (Polygpnaceae)
                   Đặc điểm thực vật và phân bố
                          Dây leo nhỏ, sống dai, có rễ phình thành củ.
                  Thân quấn mọc xoắn vào nhau, màu xanh tía. Lá
                  mọc so le, hình tim, có mũi nhọn ở  đỉnh, dài 4 -
                  8cm rộng 2,5 - 5cm. Cuống lá có phủ lông, bẹ chìa
                  mỏng, màu nâu nhạt. Hoa họp thành chùy ở nách lá
                  hay   ở   ngọn,   có   nhiều   nhánh.   Hoa   nhiều,   nhỏ,
                  đường kính 2mm mọc ở nách các lá bắc ngắn.  Bao
                  hoa màu trắng, nhị 8 trong đó có 3 nhị hơi dài. Qủa          Hình 3.23. Hà thủ ô đỏ

                                                                             Fallopia multiflora (Thunb.)
   78   79   80   81   82   83   84   85   86   87   88