Page 77 - Dược liệu
P. 77
1.2.3. Nhóm Dimer:
Một số dược chất athranoid dimer (dạng nhị trùng) hai phân tử ở dạng Anthron
bị oxy hóa rồi trùng hợp với nhau tạo thành dianthron hoặc dẫn chất dehydro
dianthron.
1.3. Tính chất
Dẫn chất anthraquinon đều có màu vàng, vàng cam, đỏ.
Dễ thăng hoa (lợi dụng tính chất này để định tính), có tinh thể hình kim màu
vàng.
Dạng glycosid dễ tan trong nước, thể tự do (aglycon) tan trong dung môi hữu cơ
(ether, cloroform) .
OH ở vị trí thì có tinh acid yếu hơn ở vị trí do tạo dây nối hydro với nhóm
carbonyl nên các dẫn chất chỉ có OH thì chỉ tan được trong dung dịch NaOH. Các
dẫn chất có OH nhưng không có nhóm COOH trong phân tử thì tan được trong dung
dịch NaOH và carbonat. Các dẫn chất có nhóm COOH thì tan trong dung dịch NaOH,
carbonat, và cả hydrocarbonat.
Dẫn chất oxyanthraquinon mà có ít nhất một nhóm OH thì cho màu với Mg-
acetat trong cồn, ngoài ra màu đậm nhạt còn phụ thuộc vào các nhóm OH khác, nếu là
dẫn chất 1,2-dihydroxy thì cho màu tím, 1,4-dihydroxy thì cho màu tía, còn 1,6 và 1,8
màu đỏ cam.
Dẫn chất có 1,4-dihydroxy sẽ có huỳnh quang trong dung dịch acid acetic.
Ngoài ra các dẫn chất này còn cho màu xanh dương rõ với H 2SO 4.
1.4. Chiết xuất
Muốn chiết xuất glycosid dùng cồn ethylic hay cồn metylic hoặc hỗn hợp cồn
nước
Muốn chiết aglycon, thuỷ phân bằng acid sau đó chiết bằng ether hoặc CHCl 3
Để tách các dẫn chất anthraquinon, có thể sử dụng độ hoà tan khác nhau trong
môi trường kiềm khác nhau nhưng phân chia không rõ ràng còn lẫn chất này và chất
khác Hay dùng sắc ký cột : Celulose, silicagel calcicacbonat, magie cacbonat, magie
oxid, canxi oxid …
Nếu tách glycosid dùng ethanol, methanol nhưng với các độ cồn khác nhau,
aglycon dùng dung môi hữu cơ theo độ phân cực tăng dần .
1.5. Định tính, định lượng