Page 73 - Dược liệu
P. 73

ophiopogonin B và D đã được xác định và được nối vào OH ở C1 của ruscogenin.
                  Ophiopogonin B’, C’ và  D’ có phần aglycon là diosgenin.

                        Các hợp chất sterol: -sitosterol, stigmasterol và -sitosterol--D-glucosid.
                        Carbohydrat: gồm có các glucofructosan và đường như glucose, fructose và
                  saccharose.

                  Kiểm nghiệm dược liệu

                         Dược liệu được kiểm nghiệm theo DĐVN IV (tr. 821)


                  Tác dụng và công dụng
                        Tác dụng hạ đường huyết của Mạch môn đã được chứng minh trên súc vật thí
                  nghiệm.

                        Trong y học cổ truyền, Mạch môn thường được dùng làm thuốc giảm ho, tiêu
                  đờm, chữa táo bón, lợi tiểu.
                        Ngày dùng 6 - 20g dưới dạng thuốc sắc.


                                                 2.11 THIÊN MÔN ĐÔNG


                         Dược liệu là rễ củ đã đồ chín, rút lõi, phơi hay sấy khô của cây Thiên môn đông
                  còn gọi là cây Thiên đông hay cây Tóc tiên leo [Asparagus cochinchinensis (Lour.)
                  Merr.], họ Thiên môn đông (Asparagaceae).

                  Đặc điểm thực vật và phân bố

                                Thiên môn đông là một loại dây leo,
                  sống lâu năm. Thân mang nhiều cành 3 cạnh,
                  đầu nhọn, biến dạng trông như lá, còn lá thì rất
                  nhỏ trông như vẩy. Hoa nhỏ màu trắng mọc vào
                  mùa hạ. Quả mọng màu đỏ khi chín.

                         Cây Thiên môn đông có ở nhiều nơi như
                  Thanh Hoá, Quảng Ninh, Bắc Thái, Cao Bằng,
                  Lạng Sơn… Các nước khác như Trung Quốc,
                  Triều Tiên, Nhật Bản cũng có. Thiên môn đã
                  được ghi vào Dược điển Việt Nam.

                  Bộ phận dùng
                                                                          Hình 3.18.  Thiên môn đông
                        Rễ củ (Radix Asparagi cochinchinensis)          Asparagus cochinchinensis (Lour.)
                        Rễ củ thu hái vào thu đông ở những cây 2                       Merr.
                  năm trở lên. Sau khi rửa sạch, cắt bỏ gốc thân
                  và rễ con,luộc hoặc đồ đến khi mềm, trong lúc nóng, loại bỏ vỏ ngoài, rút lõi, phơi hay
                  sấy khô.
                  Kiểm nghiệm dược liệu


                         Dược liệu được kiểm nghiệm theo DĐVN IV (tr. 900)
                  Thành phần hoá học
   68   69   70   71   72   73   74   75   76   77   78