Page 72 - Dược liệu
P. 72
Kiểm nghiệm dược liệu
Dược liệu được kiểm nghiệm theo DĐVN IV (tr. 927)
Tác dụng và công dụng
Tỳ giải có tác dụng kháng khuẩn, kháng viêm. Nước sắc Tỳ giải có tác dụng trị
viêm khớp, đau cơ, viêm tuyến tiền liệt và làm tan cục máu đông.
Tỳ giải có tác dụng hạ glucose huyết trên cả chuột bình thường và dòng KK-Ay
nhưng không có tác dụng trên mô hình thử với streptozocin
Y học dân tộc cổ truyền dùng tỳ giải làm thuốc lợi tiểu, chữa viêm bàng quang
mạn tính, viêm niệu đạo, chữa thấp khớp. Dùng dưới dạng thuốc sắc. Ngày dùng 12 -
18g.
Có thể dùng để chiết diosgenin để làm nguyên liệu bán tổng hợp các
thuốc steroid.
2.10 MẠCH MÔN
Mạch môn là rễ củ phơi hay sấy khô của cây Mạch môn [Ophiopogon
japonicus (L.f.) Ker-Gawl], họ Mạch môn đông (Convallariaceae).
Đặc điểm thực vật và phân bố
Cây thảo cao 10 - 40 cm. Lá mọc từ
gốc, hẹp, dài, gân lá song song, mặt trên màu
xanh thẫm, mặt dưới trắng nhạt. Hoa màu lơ
nhạt mọc thành chùm, quả mọng màu tím. Rễ
chùm có nhiều rễ phình thành củ nhỏ hình
thoi.
Cây được trồng ở một số tỉnh miền
Bắc. Đôi khi gặp mọc hoang. Mạch môn đã
được ghi vào Dược điển Việt Nam.
Bộ phận dùng :
Rễ củ (Radix Ophiopogonis japonici) Hình 3.17. Mạch môn
Ophiopogon japonicus (L.f.) Ker-Gawl
Thu hoạch vào mùa hạ. Đào lấy rễ củ,
rửa sạch, phơi nắng, xếp đống nhiều lần cho
gần khô (khô khoảng 70% - 80%), loại bỏ rễ tua, phơi hay sấy nhẹ đến khô. Trước khi
dùng sao cách cát.
Thành phần hoá học
Saponin steroid: ophiopogonin A, B, C, D và B’, C’, D’. ophiopogonin A, B và
D khi thủy phân cho phần aglycon là ruscogenin. Cấu trúc mạch đường của