Page 48 - Dược liệu
P. 48
tim của lanatosid C và digoxin kém hơn digitalin kết tinh, ít tích luỹ hơn nhưng tác
dụng lợi tiểu rõ rệt hơn.
Liều dùng
Digital lông chủ yếu dùng để chiết các hoạt chất:
- Digitoxin (hoặc digitalin kết tinh).
- Lanatosid toàn phần (hay digilanid) là hỗn hợp kết tinh gồm lanatosid A, B, C với
tỉ lệ lần lượt là 46, 17 và 37%. Khi uống thì pha dạng dung dịch cồn 0,1% uống
theo giọt
- Lanatosid C, liều uống: 0,5 - 2 mg ngày.
- Digoxin, dạng uống liều tấn công: 0,5 - 1 mg/ngày cần chia nhỏ liều; liều duy trì:
0,25 mg/ngày; dạng dung dịch tiêm tĩnh mạch 0,025%.
Các hoạt chất trên cũng như tất cả glycosid tim trong các dược liệu khác đều là
thuốc có độc tính cao, do đó việc sử dụng phải hết sức thận trọng, cần có sự theo dõi
của bác sĩ chuyên khoa.
2.4 THÔNG THIÊN
Dược liệu là hạt của cây Thông thiên [Thevetia peruviana (Pers.)
K. Schum.] (= Thevetia neriifolia Juss.), họ Trúc đào (Apocynaceae).
Đặc điểm thực vật và phân bố
Cây cao 3 – 4 m, cành dài mềm màu
trắng xám. Lá mọc so le hình mũi mác
hẹp, màu xanh nhạt, mặt trên của lá láng
bóng. Hoa màu vàng tươi đẹp, tiền khai
hoa vặn. Quả hạch hình bán cầu đường
kính 3 - 4 cm hơi dẹt phía trên và phía
dưới, có một sống nhô lên chia đôi quả
làm 2 phần đối xứng. Bên ngoài màu xanh
lá, thịt quả trắng nhưng chóng bị đen. Vỏ
quả trong rất rắn, toàn bộ nom như đôi
sừng, mép trên có khe sâu có thể dùng lưỡi
dao tách đôi theo chiều dọc. Trong hạch có
4 hạt dẹt màu trắng, thường bị lép còn 3
hoặc 2. Toàn cây có nhựa mủ.
Cây có nguồn gốc châu Mỹ nhập nội
để làm cảnh.
Hình 3.6 Thông thiên
Bộ phận dùng Thevetia peruviana (Pers.)
Hạt (Semen Thevetiae)
Thành phần hoá học
Hạt chứa 50% dầu chủ yếu là các acylglycerol của acid oleic. Hoạt chất là các
glycosid tim, trong đó neriifolin có hàm lượng cao nhất, có thể đến 6 - 8%.