Page 50 - Dược liệu
P. 50

Bộ phận dùng và chế biến

                       Thân hành (Bulbus Scillae)
                       Thu hái củ (hành) vào cuối mùa hè, loại bỏ những vẩy bên ngoài và phần ở giữa,
                  chỉ giữ lại những vẩy trung bình dày và nạc. Củ được thái thành từng lát ngang rồi sấy
                  hoặc phơi khô.


                  Thành phần hoá học
                        Hành biển hoa trắng chứa các glycosid tim thuộc nhóm bufadienolid, nghĩa là các
                  glycosid tim có vòng lacton 6 cạnh.

                        Scillaren A là hoạt chất chủ yếu, chiếm gần 2/3 lượng glycosid toàn phần.
                  Scillaren A có phần đường là scillabiose (= glc + rham). Aglycon của scillaren A là
                  scillarenin.


                  Tác dụng và công dụng
                        Hành biển hoa trắng là một dược liệu được người Ai Cập và Hy Lạp dùng từ lâu
                  để chữa phù. Dược liệu và các glycosid của nó có tác dụng cường tim, không tích luỹ
                  như lá Digitalis nhưng lưu lại ở cơ tim nhiều hơn ouabain. Scillaren A tác dụng nhanh
                  nhưng chóng bị phân hủy trong máu. Độ độc khi tiêm tĩnh mạch chỉ mạnh gấp 2 lần so
                  với đường uống. Các chế phẩm của Hành biển có tác dụng thông tiểu rõ rệt.
                        Hành biển hoa trắng được sử dụng dưới dạng bột, liều tối đa một lần 0,30g, một
                  ngày 1,5g, chế dưới dạng cồn thuốc, cao thuốc trong các bệnh tim, đặc biệt làm thuốc
                  lợi tiểu rất tốt trong những trường hợp phù do bệnh tim.

                        Scillaren là hỗn hợp các glycosid tim của Hành biển hoa trắng được dùng dưới
                  dạng viên 0,8 mg hoặc dung dịch (uống giọt).


































                                              DƯỢC LIỆU CHỨA SAPONIN
                  MỤC TIÊU
   45   46   47   48   49   50   51   52   53   54   55