Page 32 - Dược liệu
P. 32
nách lá. Đài hoa dính liền, có một đài con gồm các lá hình tim có răng. Tràng tiền khai
vặn, có 5 cánh hoa có màu sắc thay đổi: vàng, hồng, tía. Nhị nhiều, dính nhau thành
ống. Quả nang hình trứng nhọn về phía trên. Có 3-5 ô, mỗi ô có 5-7 hạt. Hạt hình
trứng, bao bọc bởi những sợi bông màu trắng. Cũng có loài bông có sợi màu vàng,
vàng cam. Người ta đã tạo được loài bông màu xanh, màu nâu ở quy mô thí nghiệm.
Bộ phận dùng và công dụng
Sợi bông
Rất nhiều sợi bông tạo thành lớp bông bên ngoài của
vỏ hạt. Mỗi hạt mang từ 5.000 đến 10.000 sợi bông. Sợi
bông là lông đơn bào rất dài từ 1-5 cm. Sợi dài chắc là loại
tốt. Sợi dưới 25mm là loại ngắn, từ 25-30 mm là loại trung
bình, từ 30-50 mm là loại dài. Soi dưới kính hiển vi sẽ thấy
sợi bông rỗng ở giữa tạo thành mao quản do đó sợi bông có
tính hút nước nhưng với điều kiện là phải tẩy sạch chất béo
của thành tế bào lông. Sợi bông dẹt nhọn ở đầu và thỉnh
thoảng có đoạn bị vặn xoắn. Nếu đặt sợi bông trong một Hình 2.9 Sợi bông
dung dịch đồng oxyd trong ammoniac sẽ thấy sợi bông nở
ra từng khúc rồi dần dần bị tan đi và chỉ còn lại phần cutin. Sợi bông nhuộm màu hồng
tím với dung dịch kẽm chloroiodid. Thấm ẩm với dung dịch iod N/50, để gần khô rồi
thêm acid sulfuric 80% sẽ có màu xanh. Thành phần chủ yếu của sợi bông là cellulose
(chiếm đến 98%) kèm theo khoảng 1% chất vô cơ, một ít pectin, protein, chất béo.
Trong y học bông được chia làm 2 loại: bông xơ và bông hút nước.
Bông xơ là bông tự nhiên đã được cán để loại hạt, đã nhặt sạch tạp chất, bật thành
lớp đều và không chế biến gì thêm. Loại này không hút nước, dùng làm êm khi băng
bó, dùng làm nút các ống, các bình đựng môi trường nuôi cấy vi khuẩn, nấm mốc.
Bông hút nước là bông đã loại hết chất béo rồi tẩy trắng, bật thành lớp. Bông hút
nước dùng để băng bó các vết thương, dệt gạc. Bông hút nước phải đạt tiêu chuẩn
Dược điển Việt Nam về tốc độ hút nước, giới hạn chất tan trong nước, acid-kiềm,
chlorid, sulfat, calci, chất béo, chất màu, độ ẩm, độ tro.
Lá bông
Lá bông chứa 5-7% acid citric, 3-4% acid malic và một số acid khác như
ascorbic, lactic, pyruvic, formic. Có thể dùng làm nguyên liệu để chiết acid citric.
Trong lá còn có: riboflavin, inositol, carotenoid, acid nicotinic.
Vỏ rễ
Vỏ rễ có chứa gossypol (1-2%), cây lâu năm thì lượng gossypol càng nhiều,
vit.E, các catechin và một chất gây co mạch và có tác dụng thúc đẻ nhưng chưa phân
lập được. Trong y học dân gian người ta có dùng vỏ rễ để làm thuốc điều kinh dưới
dạng thuốc sắc. Tuy nhiên, cần thận trọng vì có gossypol độc.
Hoa
Hoa là nguồn chứa nhiều flavonoid. Có loài hàm lượng flavonoid lên đến 4,5%.
Thành phần flavonoid được biết trong các loài là: