Page 213 - Dược liệu
P. 213

Ngoài ra mật ong còn có tác dụng kháng nấm, kháng khuẩn. Mật ong bảo quản
                  lâu không bị mốc. Nó có tác dụng chống thối rữa, chống vi khuẩn đường ruột: Vi
                  khuẩn ỉa chảy, chữa thương hàn, phó thương hàn, làm lành các vết thương, lỗ rò nhiễm
                  khuẩn.
                  5. Công dụng và liều dùng.
                  5.1. Mật ong:
                        Mật ong cho loài người các sản phẩm có giá trị chữa bệnh tuyệt vời do vậy người
                  ta viết:
                        “Con ong là dược sỹ có cánh”. Mật là thuốc bổ cho người lớn và trẻ em. Dùng
                  mật ong nhiều da dẻ hồng hào, kéo dài tuổi thọ.
                        Liều dùng từ 20 – 100 gam hay hơn nữa. Dùng như vậy hàng ngày sức khỏe của
                  bệnh nhân lao ngày càng tăng lên, thể trạng tốt hơn.
                        Mật ong làm giảm độ acid và acid của dạ dày trở lại bình thường, chữa bệnh
                  đường ruột, các triệu chứng đau, khó chịu của dạ dày ruột. Glucose trong mật ong là
                  chất dinh dưỡng tốt cho tế bào mô và tăng glycogen trong gan.
                        Mật ong dùng để chữa viêm họng, chữa các vết thương, vết loét và có tác dụng
                  với bệnh thần kinh, tâm thần.
                        Mật ong dùng làm tá dược thuốc viên. Liều dùng từ 20 – 100g hay hơn nữa.
                  5.2. Sữa ong chúa.
                        Sữa ong chúa là một sản phẩm đặc biệt do vậy dùng cho người già yếu, suy
                  nhược toàn thân, thiếu máu, bệnh nhân lao, một số bệnh thần kinh, huyết áp thấp, sơ
                  vữa động mạch, tổn thương động mạch, phụ nữ sau khi đẻ bị băng huyết, nhất là ít sữa
                  và dùng cho trẻ em suy dinh dưỡng, kém thông minh, chậm lớn.
                        Dạng dùng: viên sữa ong chúa chứa 0,07g và 0,03g.
                  5.3. Phấn hoa.
                        Phấn hoa là một dược liệu quí được dùng làm thuốc bổ chữa bệnh viêm đại tràng
                  mạn tính, dùng cho trẻ em thiếu máu, khi dùng phấn hoa thì hồng cầu và hemoglobin
                  tăng nhanh. Người ta còn dùng cho bệnh nhân cao huyết áp, bệnh thần kinh và hệ nội
                  tiết, dùng khi bị bệnh ở tuyến tiền liệt và các bệnh u tuyến, có tác dụng chống lão hoá.
                  Hiện nay có sản xuất cồm phấn hoa.
                         Chống chỉ định: Không dùng cho người bị dị ứng với phấn hoa.
                  5.4. Nọc ong.
                        Dùng nọc ong khi mắc các bệnh thấp khớp, viêm dây thần kinh, đau dây thần
                  kinh, các bệnh eczema ngoài da, bệnh cao huyết áp và mắt. Trong y học người ta đã
                  dùng dung dịch nọc ong (Apitoxin) trong nước hay trong dầu.
                  5.5. sáp ong.
                         Sáp ong dùng làm thuốc chống nhiễm khuẩn trong thuốc cao, dùng làm tá dược
                  và được dùng trong nhiều kỹ nghệ khác.
                  5.6. Keo ong.
                         Keo ong có tác dụng chống thối, gây tê tại chỗ mạnh hơn cocain, novocain,
                  chữa các vết thương, các bệnh về da, sâu răng và mủ chân răng.







                                                           2. RẮN

                        Rắn là một dược liệu quí được nhân dân ta dùng làm thuốc từ lâu. Trên thế giới
                  có khoảng 3000 loài rắn, trong đó có 410 loài rắn độc. Ở Việt Nam có 195 loài rắn,
   208   209   210   211   212   213   214   215   216   217   218