Page 147 - Dược liệu
P. 147

Cây vàng đắng là một loại dây leo to, có
                  phân nhánh, leo lên những cây gỗ cao. Thân
                  hình trụ, đường kính 1,5 - 10 cm. Thân to, màu
                  vàng, thân già màu ngà, xù xì, có đoạn có chỗ                                            u
                  phình to tròn và mắt (vết tích cuống lá). Cành
                  non, lá non, cụm hoa và quả đều phủ một lớp
                  lông   mềm.   Lá   đơn,   nguyên,   mọc   so   le,   có
                  cuống, đáy tròn hoặc lõm, hình tim, đầu lá
                  thuôn nhọn, gân lá hình chân vịt, mặt trên lá
                  màu xanh lục, mặt dưới có lông bạc trắng. Hoa
                  màu trắng phớt tím, hoa mọc thành chùm chuỳ                                              ở
                  thân đã rụng lá, cuống hoa rất ngắn. Hoa đều,
                  đơn tính. Hoa đực có 6 nhị: 3 nhị ngoài rời, 3
                  nhị trong có chỉ thị hàn liền. Hoa cái có 3
                  noãn. Quả hạch, hình cầu. Mùa hoa quả: tháng                                             1
                  - 5.

                        Cây mọc hoang phổ biến ở vùng núi miền
                  Đông Nam Bộ, Nam Trung Bộ, Tây Nguyên,
                  còn   thấy   mọc   nhiều   ở   trung   và   hạ   Lào,        Hình 4.7. Vàng đắng
                  Cambodia.                                             Coscinium fenestratum (Gaertn.)
                                                                                      Colebr

                  Bộ phận dùng

                        Thân  (Caulis Coscinii fenestrati)

                        Thu hái gần như quanh năm. Hái về  cạo vỏ, cắt thành đoạn dài 10-13cm phơi
                  hay sấy khô.
                  Thành phần hoá học

                        Trong thân Vàng đắng có berberin (1,5 - 3%), ngoài ra còn có ít palmatin,
                  jatrorrhizin.

                  Kiểm nghiệm dược liệu

                         Dược liệu được kiểm nghiệm theo DĐVN IV (tr. 929)

                  Công dụng và liều dùng

                     - Nhân dân thường dùng thân và rễ cây làm thuốc hạ nhiệt, chữa sốt rét, chữa lỵ, tiêu
                        chảy, đau mắt, dùng dạng thuốc bột hay thuốc viên, ngày uống 4 - 6 g.

                     - Dùng làm nguyên liệu chiết berberin. Berberin clorid dùng để chữa lỵ, ỉa chảy,
                        đau mắt. Ngày uống 0,02 - 0,20 g dưới dạng thuốc viên. Người ta còn dùng
                        chữa bệnh về gan, mật, vàng da, ăn uống khó tiêu; hoặc pha dung dịch 0,5 - 1%
                        dùng để nhỏ mắt, chữa đau mắt hay để rửa mắt.

                                                      2.10 HOÀNG BÁ

                         Dược liệu là vỏ thân   và vỏ cành cây Hoàng bá (Phellodendron amurense
                  Rupr. hoặc Phellodendron chinense Schneider.),  họ Cam (Rutaceae).
   142   143   144   145   146   147   148   149   150   151   152