Page 146 - Dược liệu
P. 146

2.8 HOÀNG LIÊN GAI

                       Dược liệu là thân và rễ của cây Hoàng liên gai (Berberis wallichiana DC.), họ
                  Hoàng liên gai (Berberidaceae).

                  Đặc điểm thực vật

                        Cây mọc thành bụi, cao 2 - 3 m, có
                  những cành vươn dài, vỏ thân màu vàng xám
                  nhạt, mỗi đốt dưới chùm lá có gai 3 nhánh
                  dài 1 - 1,5 cm. Lá mọc thành chùm 3 - 5 lá,
                  có khi tới 8 lá ở một đốt. Cuống lá ngắn 0,5 -
                  1 cm; phiến lá nguyên, hình mác hẹp có răng
                  cưa to, cứng, dài 4 - 7 cm, rộng 1 - 1,5 cm,
                  mặt trên màu xanh lục nhạt, mặt dưới màu
                  vàng xám. Hoa màu vàng, mọc thành chùm ở
                  kẽ lá. Quả mọng, hình trái xoan, dài khoảng
                  1cm, đường kính 3 - 4 mm, khi chín có màu
                  tím đen trong chứa 3 - 4 hạt đen. Mùa hoa
                  vào tháng 5 - 7; mùa quả tháng 10 đến tháng
                  2 năm sau.
                        Cây Hoàng liên gai mọc hoang ở vùng
                  núi cao tỉnh Lào Cai (Sapa).

                  Bộ phận dùng

                          Thân và rễ (Caulis et Radix Berberis              Hình 4.6. Hoàng liên gai
                  wallichianae)                                            Berberis wallichiana DC
                  Thành phần hoá học

                        Thân và rễ hoàng liên gai đều có berberin (3 - 4%).

                  Công dụng và liều dùng

                     - Dùng làm nguyên liệu chiết berberin.
                     - Dùng làm thuốc chữa lỵ, tiêu chảy, ăn uống kém tiêu. Dùng dưới dạng thuốc sắc
                        mỗi ngày uống 4 - 6 g; có thể uống dưới dạng bột. Ngoài ra người ta còn ngâm
                        rượu chữa những triệu chứng của huyết áp cao như hoa mắt, nhức đầu, chóng
                        mặt; hoặc ngậm chữa đau răng. Berberin clorid thường dùng dưới dạng viên
                        nén 10 mg, 50 mg và 100 mg để chữa lỵ trực khuẩn, hội chứng lỵ, viêm ruột,
                        tiêu chảy, viêm ống mật.



                                                     2.9 VÀNG ĐẮNG
                        Dược   liệu   là   thân   đã   phơi   hay   sấy   khô   của   cây   Vàng   đắng   (Coscinium
                  fenestratum (Gaertn.) Colebr. (= C. usitatum Pierre), họ Tiết dê (Menispermaceae)

                        Cây vàng đắng còn gọi là cây Mỏ vàng, Vàng đằng, Hoàng đằng lá trắng,
                  Loong tơ rơn (tiếng Bana).

                  Đặc điểm thực vật  và phân bố
   141   142   143   144   145   146   147   148   149   150   151