Page 143 - Dược liệu
P. 143
Coptis teeta Wall., Coptis teetoides C.Y.Chang., Coptis quinquesecta Wang, họ
Hoàng liên (Ranunculaceae)
Đặc điểm thực vật và phân bố
Hoàng liên là cây thảo, sống nhiều
năm, cao chừng 15 - 35 cm, thân mọc thẳng,
phía trên phân nhánh, có nhiều rễ nhỏ. Lá
mọc so le, mọc từ thân rễ lên, có cuống dài 6
- 12 cm. Phiến lá gồm 3 - 5 lá chét mỗi lá
chét lại chia thành nhiều thuỳ mép có răng
cưa.
Mùa xuân sinh trục dài chừng 10 - 12
cm trên chia làm 2 hoặc nhiều nhánh mang 3
- 8 hoa. Có 5 lá đài màu vàng lục, cánh hoa
hình mũi mác dài bằng 1/2 lá đài, có nhiều
nhị dài gần bằng cánh hoa, có nhiều lá noãn
rời nhau. Quả đại có cuống, trong chứa 7 - 8
hạt màu xám. Thời kỳ nở hoa vào tháng 2 - 4
và quả có từ tháng 3 đến tháng 6.
Hình 4.5. Hoàng liên
Hoàng liên thường mọc ở vùng núi có độ Coptis chinensis Franch.
cao 1500 - 1800m. Hoàng liên mọc hoang và
trồng nhiều ở Trung Quốc (có nhiều ở Tứ Xuyên, Hồ Bắc...).
Ở nước ta Hoàng liên mọc hoang trên dãy núi Hoàng Liên Sơn (Sapa có loài
Coptis quinquesecta Wang, Coptis chinensis Franch và ở Quảng Bạ - Hà Giang có
loài Coptis chinensis Franch).
Bộ phận dùng và chế biến
Thân rễ (Rhizoma Coptidis).
Đào lấy thân rễ già, rửa thật nhanh cho sạch đất cát, cắt bỏ rễ con và gốc thân,
phơi hay sấy khô.
Thành phần hoá học
Thân rễ hoàng liên chứa nhiều alcaloid (5 - 8%) trong đó chủ yếu là berberin,
ngoài ra còn có worenin, coptisin, palmatin, jatrorrhizin, magnoflorin.
Ngoài alcaloid trong rễ hoàng liên còn có tinh bột, acid hữu cơ như acid
ferulic...
R 1 O
Jatrorrhizin: R 1 = - H; R 2 = - CH 3
(+) Berberin: R 1 + R 2 = - CH 2-
R 2 O N Palmatin: R 1 = R 2 = - CH 3
OCH 3
OCH 3