Page 145 - Dược liệu
P. 145
2.7 THỔ HOÀNG LIÊN
Dược liệu là rễ và thân rễ của cây Thổ hoàng liên (Thalictrum foliolosum
DC.), họ Hoàng liên (Ranunculaceae).
Đặc điểm thực vật và phân bố
Thổ hoàng liên là cây thân cỏ, sống
nhiều năm. Thân không có lông, cao
khoảng 1 m, phân nhánh. Lá kép 3 lần lông
chim, dài 28 cm; lá chét hình trứng hoặc
hình gần tròn, dài 1 - 2 cm, mép có răng
cưa tròn, thưa; gân lá gần như không nhô
lên. Cụm hoa hình cờ, phân nhánh nhiều,
cuống hoa nhỏ, dài 0,7 - 1,5 cm, đường
kính của hoa chừng 7 mm. Lá đài trắng
hoặc vàng nhạt, hình trái xoan, dài 3 - 4,5
mm, rụng sớm, không có cánh hoa, nhị đực
nhiều, dài 6 - 7 mm, đỉnh bao phấn có gai
nhọn ngắn, chỉ nhị hình sợi tơ, 4 - 6 lá noãn,
núm nhuỵ hình dải mang cánh hẹp. Quả
hình thoi, hơi dẹt, dài độ 3 mm, có 8 sườn
dọc rõ.
Cây này có nhiều ở Trung Quốc (Tứ
Xuyên, Tây Tạng, Vân Nam).
Ở nước ta mọc nhiều ở Sơn La, Lai Hình 4.5. Thổ hoàng liên
Châu. Cây mọc trong rừng rậm hoặc trên Thalictrum foliolosum DC.
sườn núi có cây cỏ ở độ cao khoảng 1500 m.
Bộ phận dùng và chế biến
Thân rễ và rễ (Rhizoma et Radix Thalictri foliolosi).
Thường thu hái vào mùa thu. Đào lấy rễ và thân rễ, rửa nước thật nhanh cho hết
đất cát, cắt bỏ rễ con và gốc thân rồi phơi hay sấy khô.
Thành phần hoá học
Trong thân rễ và rễ thổ hoàng liên có chừng 0,35% berberin, 0,03% palmatin,
0,02% jatrorrhizin.
Kiểm nghiệm dược liệu
Dược liệu được kiểm nghiệm theo DĐVN IV (tr. 903)
Công dụng và liều dùng
Như vị Hoàng liên, ngày dùng 3 - 6 g, chia làm 2 - 3 lần, uống dưới dạng thuốc bột
hay viên. Dùng để chữa đau mắt, mụn nhọt, chữa lỵ, tiêu chảy, trĩ, sốt.