Page 141 - Dược liệu
P. 141

Trong tâm sen có nhiều alcaloid, 0,85 - 0,96% trong đó có liensinin, isoliensinin,
                  neferin, lotusin, nuciferin, pronuciferin, metylcorypallin, demetylcoclaurin.

                  Kiểm nghiệm dược liệu

                         Dược liệu được kiểm nghiệm theo DĐVN IV (tr. 881-883)

                  Tác dụng và công dụng

                        Alcaloid toàn phần trong lá sen có tác dụng an thần, hạ huyết áp nhẹ. Nuciferin
                  ít độc, liều LD 50 bằng đường uống là 330 mg/kg thể trọng chuột. Nuciferin có tác
                  dụng tăng cường quá trình ức chế các tế bào thần kinh vùng vỏ não cảm giác - vận
                  động và thể lưới thân não (tăng thành phần sóng chậm delta và giảm thành phần sóng
                  nhanh beta) trên thỏ thí nghiệm, có tác dụng an thần và kéo dài giấc ngủ của
                  pentobarbital trên chuột thí nghiệm.

                        Lá sen được dùng sắc uống chữa mất ngủ với liều 15 - 20 g/ngày. Lá sen kết
                  hợp với một số vị dược liệu khác làm thuốc an thần.

                        Tâm sen cũng chữa mất ngủ, an thần, chữa di mộng tinh. Ngày dùng 4 - 10 g
                  dưới dạng thuốc hãm hay sắc uống.

                        Chú thích: Nhóm nghiên cứu của Phạm Thanh Kỳ, Nguyễn Thị Nhung đã phân
                  lập từ lá sen trồng tại Việt Nam hai alcaloid: nuciferin, nor-nuciferin và hai flavonoid
                  là quercetin và hyperin. Ngoài ra cũng đã phân lập được nuciferin từ tâm sen, gương
                  sen; quercetin từ gương sen.



                                                       2.5 LẠC TIÊN


                         Dược liệu là phần trên mặt đất đã
                  phơi   hay   sấy   khô   của   cây   Lạc   tiên
                  (Passiflora   foetida  L.),   họ   Lạc   tiên
                  (Passifloraceae).

                         Cây Lạc tiên còn gọi là: Hồng tiên,
                  Dây nhãn lồng, Lồng đèn.

                  Đặc điểm thực vật và phân bố

                        Cây mọc leo, thân mềm mang nhiều
                  lông thưa và mềm. Lá mọc cách có nhiều
                  lông dính. Phiến lá có ba thuỳ, thuỳ giữa
                  lớn hơn hai thuỳ bên, mép có răng cưa nhỏ.
                  Cuống lá không có tuyến mật. Có lá kèm
                  nhỏ. Tua cuốn và hoa mọc ở kẽ lá. Hoa mọc
                  riêng lẻ, to, đều, lưỡng tính. Có tổng bao
                  gồm 3 lá bắc rời nhau chia thành những sợi
                  nhỏ như sợi tóc về sau tồn tại ở gốc quả. Ở                Hình 4.4 Lạc tiên
                  gốc tràng có hai vòng phần phụ hình sợi                    Passiflora foetida L.
                  màu tím, 5 nhị. Đài hợp, 5 răng, 5 cánh, bầu
                  trên, nhẵn, một ô, dính noãn bên mang 3
                  vòi, nhị và nhuỵ đặt ở trên một cuống nhị nhuỵ. Quả mọng, hình trứng, khi chín có
                  màu vàng, nhiều hạt và có áo hạt, thơm, ăn được.
   136   137   138   139   140   141   142   143   144   145   146