Page 140 - Dược liệu
P. 140
trấn kinh, chữa mất ngủ, thần kinh suy nhược.
Ngoài ra còn dùng lá giã nát hơ nóng đắp chữa trĩ ngoại, bột lá rắc lên vết
thương chống nhiễm khuẩn.
Nhân dân Trung Quốc dùng vỏ cây làm thuốc chữa bệnh đau khớp, chữa sốt, sát
trùng, an thần, gây ngủ, chữa lỵ. Dùng 6 - 12 g dưới dạng thuốc sắc.
2.4 SEN
Dược liệu là nhiều bộ phận của cây Sen (Nelumbo nucifera Gaertn. (=
Nelumbium speciosum Willd.), họ Sen (Nelumbonaceae).
Đặc điểm thực vật và phân bố
Cây Sen là một loài cây mọc ở dưới nước, sống nhiều năm. Thân rễ hình trụ
mọc bò lan trong bùn. Lá hình tròn mọc lên khỏi mặt nước, có cuống dài có gai, đính
ở giữa phiến lá, mép lá uốn lượn tròn. Hoa to màu hồng hay trắng có mùi thơm.
Nhiều lá noãn chứa trong 1 đế hoa chung hình nón ngược sau thành quả có vỏ cứng
màu nâu đen.
Cây Sen được trồng ở các ao hồ khắp nơi trong nước ta. Mùa thu hái: tháng 7- 9.
Bộ phận dùng và chế biến
- Lá sen (Folium Nelumbinis nuciferae) thu hái vào mùa thu bỏ cuống, phơi khô (liên
diệp).
- Hạt (Semen Nelumbinis nuciferae): Quả thu hái lúc quả chín bóc vỏ ngoài lấy hạt
(liên nhục).
- Tâm sen (Embryo Nelumbinis nuciferae) :lấy chồi mầm trong hạt Sen khi quả đã
chín già, phơi hay sấy khô (liên tâm) .
Ngoài ra nhân dân ta còn sử dụng:
- Gương sen đã lấy quả (liên phòng) đem phơi khô.
- Tua sen bỏ hạt gạo ở đầu phơi khô (liên tu).
- Thân rễ gọi là ngó sen (liên ngẫu).
Thành phần hoá học
Lá sen có alcaloid (0,77 - 0,84%), trong đó có nuciferin, nor - nuciferin,
roemerin, anonain, liriodenin, pronuciferin, O - nor - nuciferin, armepavin, N - nor
- armepavin, metyl - coclaurin, nepherin, dehydroroemerin, dehydronuciferin,
dehydroanonain, N - methylisococlaurin. Trong đó nuciferin là alcaloid chính.
R 1 O Tên R 1 R 2 R 3
Nuciferin CH 3 CH 3 CH 3
N R 3
R 2 O N – nor – nuciferin CH 3 CH 3 H
O – nor – nuciferin H CH 3 CH 3
Ngoài ra trong lá sen còn có flavonoid (quercetin,
hyperin), tanin, acid hữu cơ.