Page 105 - Dược liệu
P. 105
Thu hoạch vào đầu mùa xuân, khi cây mới nảy mầm hoặc cuối thu, khi lá khô
héo, đào lấy thân rễ, loại bỏ rễ con, rửa sạch phơi khô.
Hình 3.31. Xạ can
Thành phần hóa học
Có các glycosid thuộc nhóm isoflavon: Belamcanda chinensis Lem.
tectoridin và iridin; các glycosid này thuỷ
phân cho irigenin và tectorigenin
Tectoridin có trong thân rễ với hàm lượng 1,5%.
Ngoài ra còn có một số isoflavon khác: iristectorigenin, 7-O-methylirisolidon,
belamcandin, dichotomitin, irisfloretin.
Kiểm nghiệm dược liệu
Dược liệu được kiểm nghiệm theo DĐVN IV (tr. 870)
Công dụng.
Trong y học cổ truyền, xạ can dùng để chữa viêm họng, ho và khó thở có nhiều
đờm. Dược liệu được ghi vào Dược điển Trung quốc.
2.10 TÔ MỘC
Dược liệu là gỗ phơi khô của cây Gỗ
vang hay cây Tô mộc (Caesalpinia sappan L.),
họ Đậu (Fabaceae).
Đặc điểm thực vật.
Cây gỗ cao 7-10m, thân có gai. Lá kép
lông chim, gồm 12 đôi lá chét hoặc hơn; lá chét
mặt trên nhẵn, mặt dưới có lông. Cánh hoa có
lông, bầu có lông. Quả dẹt, nở về phía đỉnh và
nhô ra thành mỏ, có 4 hạt.
Cây mọc hoang và được trồng một số nơi
ở nước ta.
Bộ phận dùng và chế biến
Gỗ (Lignum sappan)
Gỗ lõi của những cây đã già, khi gỗ đã có
màu vàng đỏ. Người ta hạ cây và cưa thành
khúc dài 20 cm rồi chẻ nhỏ thành thanh rộng 5 - Hình 3.32. Tô mộc
8 cm dày 0,5 cm. Gỗ dễ chẻ theo chiều dọc của Caesalpinia sappan L.
thớ, không mùi, vị hơi chát.
Thành phần hóa học.
Brazilin là chất có tinh thể
màu vàng, công thức gần giống
với hematoxylin cũng là chất có
tinh thể màu vàng và có trong lõi
gỗ của cây Hematoxylon
campechianum L. Cả hai chất này
đều có nhân phenylchroman được