Page 110 - Dược liệu
P. 110
hòa trong cồn. Hỗn hợp được đun trên ngọn lửa nhỏ cho đến khi phản ứng bắt đầu, sẽ
thấy có bọt nhỏ. Sau khi nguội, acid hóa với HCl 0,5N rồi thêm 1giọt FeCl 3 1%, sẽ có
màu tím đỏ .
1.4.3. Định lượng
Dựa vào phương pháp oxy hóa bằng KMnO 4 0,1N sau khi cất kéo bằng hơi nước
ở áp suất giảm .
Ưng dụng phương pháp đo màu sau khi làm các phản ứng màu ,ví dụ phản ứng
kết hợp với các muối diazoni.
Dựa vào phổ U.V hoặc phổ huỳnh quang (sau khi tách các vết bằng S.K.L.M):
Dựa vào sắc ký lỏng cao áp.
1.6. Tác dụng và công dụng
Tác dụng đáng chú ý của các dẫn chất coumarin là chống co thắt, làm giãn nở
động mạch vành mà cơ chế tác dụng tương tự như papaverin. Hàng loạt các chất
coumarin tự nhiên cũng như tổng hợp đã được thí nghiệm. Người ta nhận thấy rằng đối
với coumarin nhóm 1 nếu OH ở C-7 đuợc acyl hóa thì tác dụng chống co thắt tăng, gốc
acyl có 2 đơnvị isopren (ví dụ geranyloxy) thì tác dụng tốt nhất. Đối với nhóm
psoralen, nếu nhóm hydroxy,methoxy hay isopentenyloxy ở vị trí C-5 hay C-8 thì tăng
tác dụng. Đối với nhóm angelicin, nếu có methoxy ở C-5 hay C-5 và C-6 cũng tăng tác
dụng. Những dẫn chất acyldihydrofuranocoumarin và acyldihydropyranocoumarin thì
tác dụng chống co thắt rất tốt, nhóm acyl ở đây tốt nhất là có 5 carbon nếu kéo dài
mạch carbon thì tác dụng bị hạ thấp .
Một số dược liệu được ứng dụng để khai thác tác dụng nêu trên như: rễ một loại
Tiền hồ (Peucedanum morisonii Bess), hạt Cà rốt [Daucus sativus, Ammi visnaga(L.)
Lam] .
Tác dụng chống đông máu của coumarin cũng được biết từ lâu. Nhưng chú ý
rằng tính chất này chỉ có đối với các chất có nhóm thế OH ở vị trí 4 và có sự sắp xếp
kép của phân tử, ví dụ chất dicoumarol lần đầu tiên được phát hiện khi chất này sinh ra
trong khi ủ đống các cây thuộc chi Melilotus và khi súc vật ăn thì bị bệnh chảy máu do
làm giảm sự tổng hợp prothrombin. Hiện nay dicoumarol được chế tạo bằng con
đường tổng hợp.
Tác dụng như vitamin P (làm bền và bảo vệ thành mạch), ví dụ bergapten ,
aesculin, fraxin.
Tác dụng chữa bệnh bạch biến hay bệnh lang trắng và bệnh vẩy nến. Tính chất
này chỉ có ở những dẫn chất furanocoumarin như psoralen, angelicin, xanthotoxin,
imperatorin.
Tác dụng kháng khuẩn. Nhiều dẫn chất coumarin có tác dụng kháng khuẩn, đặc
biệt chất novobiocin là một chất kháng sinh có phổ kháng khuẩn rộng có trong nấm
Streptomyces niveus.