Page 24 - Bào chế
P. 24
* Alcol isopropylic: được dùng làm dung môi cho các thuốc dùng ngoài, pha
dung dịch bao màng, không dùng cho thuốc uống, thuốc tiêm.
* Alcol benzylic: có tác dụng giảm đau, sát khuẩn, thường dùng cho thuốc tiêm.
2.2.2.2. Glycerin
Là sản phẩm thu được khi xà phòng hoá chất béo, glycerin là một chất lỏng
không màu, sánh, vị ngọt nhẹ.
Glycerin hoà tan với ethanol và nước với bất kỳ tỷ lệ nào, không hoà tan
cloroform, ether, dầu mỡ.
Glycerin dùng làm dung môi hòa tan đối với dược chất ít tan, háo ẩm.
Glycerin khan nước dễ hút ẩm và thường gây kích ứng da, niêm mạc. Vì vậy,
trong bào chế chỉ dùng glycerin dược dụng có tỷ trọng 1,225 – 1,235 chứa 3% nước,
không gây kích ứng da. Ở nồng độ 25%, glycerin có tác dụng sát khuẩn. Glycerin chủ
yếu được dùng trong các dạng thuốc dùng ngoài.
2.2.2.3. Propylen glycol:
Đặc tính tương tự glycerin, nhưng độ nhớt kém hơn, khả năng hòa tan tốt hơn
glycerin.
Propylen glycol được sử dụng rộng rãi làm dung môi làm tăng độ tan của các
dược chất ít tan trong nước để pha dung dịch thuốc uống, tiêm, dùng ngoài; cải thiện
tính thấm qua màng sinh học của dược chất nghèo tính thấm trong công thức thuốc
mỡ...
2.2.2.4. Polyethylen glycol (PEG):
Là dung môi được sử dụng để làm tăng độ tan của dược chất ít tan trong nước và
làm chất hóa dẻo trong thành phần tá dược bao màng mỏng.
PEG có thể bị phân hủy tạo ra formaldehyd trong quá trình tiệt khuẩn ở nhiệt độ
cao, làm tăng độc tính của chế phẩm.
2.2.2.5. 2-pyrolidon và N-methyl 2-pyrolidon:
Là dung môi có khả năng hòa tan rất tốt dược chất ít tan, làm tăng tính thấm qua
màng sinh học, có tác dụng sát khuẩn; thường dùng làm dung môi pha chế dung dịch
thuốc uống, tiêm.
Các dung môi thân nước thường dùng phối hợp với nhau tạo hỗn hợp dung môi
để pha chế nhiều dung dịch thuốc có dược chất ít tan và dễ bị thủy phân trong nước.
2.2.3. Các dung môi không phân cực thân dầu
2.2.3.1. Dầu thực vật
Là hỗn hợp các glycerid của các acid béo cao no và không no. Dầu thực vật điều
chế bằng phương pháp ép nguội quả hoặc vỏ quả, hạt của một số loài thực vật: lạc,
hướng dương, vừng, đậu tương, hạnh nhân, thầu dầu, dừa, bông, olive...
Các dầu thực vật không tan trong nước, ít hoà tan trong cồn, dễ hoà tan trong
cloroform, ether và ether dầu hoả. Dầu thực vật hoà tan được một số dược chất hữu cơ
như salol, long não, menthol, tinh dầu, các alcaloid base, các vitamin A,D,E, hormon...
Dầu thực vật dễ bị ôi khét nên cần thêm các chất chống oxy hóa như butyl
hydroxytoluen (BHT), butyl hydroxyanisol (BHA), α-tocoferol, ... để bảo quản dầu.
2.2.3.2. Triglycerid mạch trung bình (dầu dừa phân đoạn):
21