Page 19 - Bào chế
P. 19
CaCl2 + NaCO3 → CaCO3↓ + 2NaCl
Sau khi thêm các hoá chất và khuấy, phải để yên nước trong một thời gian để
lắng đọng tủa, gạn hoặc lọc lấy phần nước trong đem cất.
Cũng có thể dùng nhựa trao đổi ion để làm mềm nước (xem phần nước khử
khoáng).
* Thiết bị điều chế nước cất và kỹ thuật vận hành
Nồi nước cất gồm có 3 bộ phận:
- Nồi bốc hơi (nồi đun), trong đó nước được đun sôi và hoá hơi. Bộ phận này
thường làm bằng đồng tráng thiếc, thép không gỉ…thường có hình trụ.
- Bộ phận ngưng tụ có ống sinh hàn, làm theo nhiều kiểu khác nhau: ống xoắn
ruột gà, ống dài hoặc hình đĩa. Có khi người ta phối hợp các kiểu trên để tăng diện tích
làm lạnh.
- Bình hứng nước cất bằng thuỷ tinh hoặc thép không gỉ.
- Nồi cất nước được chế tạo theo nhiều kiểu khác nhau, có thể là những nồi cất
nước hoạt động liên tục hoặc không liên tục.
• Nồi cất nước thông thường:
Tuỳ theo vị trí của bộ phận ngưng tụ đối với vị trí của bộ phận bốc hơi, người
ta chia ra 3 loại nồi cất nước.
- Kiểu nồi có bộ phận ngưng tụ ở cạnh bộ phận bốc hơi (hình 2.2)
- Kiểu nồi có bộ phận ngưng tụ ở phía trên phận bốc hơi (hình 2.3)
- Kiểu nồi có bộ phận ngưng tụ ở phía dưới bộ phận bốc hơi (hình 2.4)
Với loại nồi cất hoạt động không liên tục, thường thu được nước cất từ những
phần nước riêng biệt. Muốn đổ nước vào bộ phận bốc hơi phải tạm ngừng quá trình
cất. Thường chỉ được đổ nước đến 2/3 dung tích nồi, để khi sôi nước không bắn sang
bộ phận ngưng tụ. Để làm sạch ống dẫn hơi nước và ống sinh hàn trước khi hứng nước
cất, phải cho hơi nước nóng đi qua trong 5 – 10 phút không làm lạnh. Sau đó cho nước
lạnh vào bộ phận ngưng tụ và hứng nước cất. Phần nước cất đầu thường chứa những
tạp chất bay hơi nên bỏ đi vài lít. Khi quá trình cất kết thúc, nước còn lại trong nồi
không được ít hơn 1/4 so với lượng nước ban đầu.
Hình 2.2. Sơ đồ kiểu nồi cất có bộ phận Hình 2.3. Sơ đồ kiểu nồi cất có bộ phận
ngưng tụ trên bộ phận bốc hơi ngưng tụ dưới bộ phận bốc hơi
1. Bộ phận đốt nóng 1. Bộ phận đốt nóng
2. Ống dẫn hơi nước 2. Bộ phận làm lạnh
16